5 Bài Soạn Xuất Sắc về Khái Quát Văn Học Dân Gian Việt Nam (Ngữ Văn 10)
Nội dung bài viết
1. Bài Soạn Tham Khảo Số 4
Câu 1: Trình bày đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
1. Văn học dân gian được truyền miệng qua các hình thức: nói, kể, hát, diễn, và trình diễn như chèo, tuồng, cải lương... Đây là đặc điểm phân biệt chính giữa văn học dân gian và văn học viết. Nội dung tác phẩm được lưu truyền qua nhiều thế hệ và địa phương, không qua chữ viết mà bằng lời nói, qua ký ức và sự diễn xướng dân gian.
2. Văn học dân gian là kết quả của quá trình sáng tác tập thể. Mặc dù có thể bắt đầu từ một cá nhân, nhưng sau đó được cộng đồng tham gia chỉnh sửa, phát triển, làm phong phú cả về nội dung và hình thức. Tính tập thể và tính truyền miệng là hai đặc trưng cơ bản, ảnh hưởng xuyên suốt quá trình sáng tác và lưu truyền các tác phẩm.
3. Văn học dân gian phục vụ trực tiếp các sinh hoạt cộng đồng, như lao động tập thể, ca hát, hội hè. Những tác phẩm này phản ánh đời sống tinh thần của cộng đồng và có ảnh hưởng lớn đến nội dung và hình thức của các tác phẩm.
Câu 2: Các thể loại văn học dân gian Việt Nam
1. Truyện thần thoại: Các câu chuyện về các vị thần, giải thích hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và sáng tạo văn hóa của người Việt cổ. Ví dụ: Sơn Tinh - Thủy Tinh, Thần Trụ Trời, Tinh Vệ, Nữ Oa vá trời...
2. Sử thi dân gian: Các tác phẩm tự sự hoành tráng, thể hiện sự ngưỡng mộ đối với những anh hùng trong cộng đồng. Ví dụ: Đẻ đất đẻ nước, Sử thi Đăm Săn.
3. Truyền thuyết: Các tác phẩm kể về nhân vật và sự kiện lịch sử, phê phán hoặc ca ngợi nhân vật cụ thể. Ví dụ: Truyền thuyết Hùng Vương, Bánh chưng bánh dày...
4. Cổ tích: Những câu chuyện hư cấu, phản ánh số phận con người, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan. Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám...
5. Truyện cười: Những câu chuyện ngắn gọn, châm biếm các hiện tượng xấu trong xã hội. Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày...
6. Truyện ngụ ngôn: Những câu chuyện ngắn gọn sử dụng ẩn dụ, rút ra bài học sâu sắc. Ví dụ: Treo biển, Trí khôn...
7. Tục ngữ: Những câu ngắn gọn, đúc kết kinh nghiệm sống. Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng...
8. Câu đố: Những câu hỏi thú vị, giúp rèn luyện tư duy và cung cấp tri thức về cuộc sống. Ví dụ: Không miệng mà lại biết kêu...
9. Ca dao: Những bài thơ trữ tình, thể hiện thế giới nội tâm con người. Ví dụ: Anh đi anh nhớ quê nhà...
10. Vè: Các bài thơ mộc mạc, phản ánh sự kiện thời sự. Ví dụ: Vè thách cưới, Vè bão năm Tỵ...
11. Truyện thơ: Các tác phẩm phản ánh số phận con người, khát vọng hạnh phúc. Ví dụ: Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên...
12. Chèo: Các tác phẩm kịch hát dân gian, ca ngợi gương đạo đức và phê phán xã hội. Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại.
Câu 3: Tóm tắt giá trị của văn học dân gian
- Văn học dân gian là kho tri thức phong phú về đời sống tự nhiên, xã hội và con người. Những kinh nghiệm quý báu này được nhân dân đúc kết từ thực tế qua nhiều thế hệ.
- Văn học dân gian có giá trị đạo lí sâu sắc, hình thành những phẩm chất tốt đẹp, nhân cách con người. Tinh thần nhân đạo và lạc quan là những giá trị nổi bật.
- Văn học dân gian góp phần tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc, là nguồn tài nguyên quý giá cho nền văn học và văn hóa Việt Nam.

2. Bài tham khảo số 5
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Khám phá các đặc trưng nổi bật của văn học dân gian
- Tính truyền miệng:
+ Đây là đặc trưng chủ yếu của quá trình sáng tác và lan truyền tác phẩm qua miệng người này sang người khác, qua ghi nhớ và diễn xướng.
+ Quá trình truyền miệng bao gồm các hình thức như kể, hát, diễn, sử dụng lời thơ và văn kết hợp với điệu hát để tạo nên những tác phẩm nghệ thuật như chèo, tuồng, cải lương,...
- Tính tập thể:
+ Sáng tác ban đầu của cá nhân nhưng sẽ được cộng đồng tham gia sửa chữa và trở thành sản phẩm chung, mang tính tập thể.
+ Cộng đồng luôn có quyền bổ sung và điều chỉnh sáng tác dân gian.
+ Dù đã được ghi chép, những tác phẩm văn học dân gian vẫn tiếp tục được truyền miệng, chỉnh sửa và làm phong phú thêm.
- Tính thực hành:
+ Đa phần các tác phẩm văn học dân gian ra đời trong các sinh hoạt cộng đồng như lao động, ca hát, hội hè,...
+ Văn học dân gian gắn liền với các hoạt động cộng đồng như hát ru, hò đi cấy, hát ví, hát đôi,...
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Khám phá các thể loại văn học dân gian
- Thần thoại:
+ Tác phẩm tự sự bằng văn xuôi, kể về các vị thần giải thích hiện tượng tự nhiên và thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên.
- Sử thi:
+ Tác phẩm tự sự có quy mô lớn, dùng ngôn ngữ có vần, kể về các biến cố lớn trong cộng đồng cổ đại.
- Truyền thuyết:
+ Tác phẩm kể về các sự kiện lịch sử, thể hiện sự tôn vinh những nhân vật có công với dân tộc.
- Truyện cổ tích:
+ Câu chuyện hư cấu, kể về con người bình thường, phản ánh tinh thần nhân đạo và lạc quan.
- Truyện ngụ ngôn:
+ Tác phẩm ngắn gọn, sử dụng ẩn dụ để truyền đạt triết lý nhân sinh sâu sắc.
- Truyện cười:
+ Câu chuyện có kết thúc bất ngờ, gây cười, phê phán các hiện tượng xấu trong xã hội.
- Tục ngữ:
+ Câu nói ngắn gọn, chứa đựng kinh nghiệm dân gian, được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.
- Câu đố:
+ Các câu hỏi có vần, mô tả vật thể qua hình ảnh ẩn dụ, nhằm rèn luyện tư duy và cung cấp tri thức về đời sống.
- Ca dao:
+ Thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc, thể hiện thế giới nội tâm của con người.
- Vè:
+ Các bài văn vần, mô tả sự kiện hoặc thời sự của làng xã, đất nước.
- Truyện thơ:
+ Thơ phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc và công bằng xã hội.
- Chèo:
+ Kịch hát dân gian, kết hợp trữ tình và trào lộng để phê phán xã hội và ca ngợi phẩm hạnh đạo đức.
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Đánh giá các giá trị của văn học dân gian
- Văn học dân gian là kho tàng tri thức phong phú về đời sống các dân tộc:
+ Văn học dân gian bao gồm kiến thức về mọi lĩnh vực trong đời sống.
+ Những tri thức này chủ yếu được đúc kết qua kinh nghiệm sống của nhân dân.
+ Văn học dân gian phản ánh trình độ và quan điểm nhận thức của cộng đồng.
+ Kho tri thức này vô cùng đa dạng và phong phú.
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục về đạo lý làm người:
+ Nó giúp giáo dục con người tinh thần nhân đạo và niềm lạc quan trong cuộc sống.
+ Cũng là nơi hình thành những phẩm chất tốt đẹp trong mỗi con người.
- Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc:
+ Văn học dân gian đã được tuyển chọn, làm giàu để trở thành những tác phẩm tuyệt vời.
+ Văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn chưa có văn tự, và làm nền tảng cho văn học viết sau này.

3. Bài tham khảo số 1 - Chuyên đề nghiên cứu
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ Văn 10, Tập 1):
Các đặc điểm nổi bật của văn học dân gian Việt Nam bao gồm:- Tính truyền miệng + Truyền miệng là phương thức chính để bảo tồn và phát triển văn học dân gian, là yếu tố phân biệt rõ rệt với văn học viết. + Quá trình sáng tác và lưu truyền không sử dụng chữ viết mà thông qua lời nói, được ghi nhớ qua các thế hệ và truyền qua từng vùng miền khác nhau. + Khía cạnh truyền miệng bao hàm việc diễn xướng dân gian, bao gồm các hình thức như kể chuyện, hát, diễn, … kết hợp với các làn điệu trong các thể loại nghệ thuật như chèo, tuồng, cải lương…
- Tính tập thể + Mỗi tác phẩm văn học dân gian thường được bắt đầu từ một cá nhân, nhưng sau đó được cộng đồng phát triển, chỉnh sửa, bổ sung và làm phong phú thêm về nội dung cũng như hình thức. + Dù đã được ghi lại, các tác phẩm vẫn tiếp tục được truyền miệng, thay đổi và hoàn thiện. + Tác phẩm dân gian là tài sản chung của cộng đồng, mọi người đều có quyền sử dụng, sửa chữa và bổ sung.⇒ Tính truyền miệng và tính tập thể là hai yếu tố cốt lõi, ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình sáng tạo và lưu truyền văn học dân gian, thể hiện sự gắn kết mật thiết với đời sống cộng đồng.
- Tính thực hành + Văn học dân gian thường phát triển trong những sinh hoạt cộng đồng như lao động tập thể, vui chơi ca hát hay các lễ hội. + Những sinh hoạt này không chỉ ảnh hưởng đến nội dung mà còn hình thành hình thức các tác phẩm văn học dân gian. + Các tác phẩm văn học dân gian giúp điều hòa nhịp điệu trong các hoạt động cộng đồng (như các bài hò: hò chèo thuyền, hò đánh cá…).
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ Văn 10, Tập 1):Định nghĩa và ví dụ về các thể loại văn học dân gian.1. Thần thoại + Thể loại văn xuôi tự sự + Thường kể về các vị thần, giải thích các hiện tượng tự nhiên và phản ánh khát vọng chinh phục thiên nhiên của người Việt cổ. + Ví dụ: Thần trụ trời, Nữ thần Mặt Trăng, Thần Mặt Trời, …2. Sử thi + Hình thức văn xuôi tự sự (dài, sử dụng ngôn ngữ vần, nhịp hoặc kết hợp cả hai). + Thể hiện những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, kể về các sự kiện trọng đại trong đời sống cộng đồng. + Ví dụ: Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, …3. Truyền thuyết + Văn xuôi tự sự + Kể về các nhân vật và sự kiện lịch sử, có yếu tố lý tưởng hóa. + Ví dụ: Truyền thuyết Hùng Vương, An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày....4. Cổ tích + Hình thức văn xuôi tự sự + Câu chuyện hư cấu, thường về số phận con người trong xã hội phân chia đẳng cấp, phản ánh tinh thần nhân đạo của nhân dân lao động. + Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế...5. Truyện cười + Văn xuôi tự sự ngắn, kết cấu chặt chẽ với kết thúc bất ngờ + Kể về các hiện tượng trái tự nhiên trong xã hội, tạo tiếng cười nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán xã hội. + Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, …6. Truyện ngụ ngôn + Văn xuôi tự sự ngắn gọn + Kể về con người, từ đó rút ra bài học hoặc triết lý sâu sắc. + Ví dụ: Treo biển, Trí khôn, ...7. Tục ngữ + Câu nói ngắn gọn, súc tích, đúc kết kinh nghiệm sống. + Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, …8. Câu đố + Bài thơ hoặc câu nói có vần + Mô tả vật thể bằng hình ảnh ẩn dụ để người nghe tìm câu trả lời. + Ví dụ: “Không miệng mà lại biết kêu /Không tội mà lại bị treo lên xà”. Đáp án: (cái chuông)9. Ca dao + Thơ trữ tình, thường kết hợp âm nhạc. + Thể hiện thế giới nội tâm con người. + Ví dụ: “Anh đi anh nhớ quê nhà,/Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.”10. Vè + Văn vần đơn giản, phản ánh sự kiện thời sự. + Ví dụ: “Vè thách cưới”, “Vè bão năm Tỵ”...11. Truyện thơ + Thơ, văn vần + Phản ánh số phận và khát vọng về hạnh phúc lứa đôi. + Ví dụ: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)12. Chèo + Kịch hát dân gian kết hợp yếu tố trữ tình và trào lộng + Ca ngợi tấm gương đạo đức và phê phán xã hội. + Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại…
Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ Văn 10, Tập 1):Văn học dân gian mang trong mình nhiều giá trị lớn lao:- Là kho tri thức phong phú về đời sống các dân tộc: + Vốn tri thức này bao quát các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và con người. + Nó chủ yếu là những kinh nghiệm được chắt lọc từ thực tế, làm bài học cho thế hệ sau.- Mang giá trị sâu sắc về đạo đức làm người: + Văn học dân gian biểu hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan, giúp hình thành phẩm chất và nhân cách con người Việt Nam.- Có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc: + Những tác phẩm dân gian là những bài học quý giá, được truyền lại qua thời gian, trở thành những mẫu mực để học tập, giúp thế hệ sau hiểu thêm về đời sống tinh thần của cha ông.

4. Đề bài tham khảo số 2
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
- Văn học dân gian là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ, tồn tại và phát triển qua truyền miệng.
- Văn học dân gian ra đời từ quá trình sáng tác tập thể, gắn bó với các hoạt động trong đời sống cộng đồng. 1.1 Tính truyền miệng: Truyền miệng là việc lưu giữ và phổ biến tác phẩm qua việc trình bày bằng lời nói hoặc diễn xướng. Văn học dân gian được truyền từ nơi này đến nơi khác, qua nhiều thời kỳ. Quá trình truyền miệng chủ yếu thông qua các hình thức diễn xướng.1.2 Tính tập thể: Tập thể bao gồm một nhóm hoặc cộng đồng dân cư, trong đó nhiều cá nhân tham gia sáng tác tác phẩm, mặc dù không phải tất cả đều cùng tham gia cùng lúc. Một tác phẩm có thể được hình thành ban đầu bởi một cá nhân và dần dần được phát triển qua nhiều thế hệ, cộng đồng và thời kỳ khác nhau. Quá trình này khiến tác phẩm ngày càng phong phú và hoàn thiện, đồng thời, vì được truyền miệng, tác giả thực sự dần trở thành không rõ ràng, tạo ra tác phẩm chung của cộng đồng.1.3 Tính thực hành: Văn học dân gian liên quan đến những sinh hoạt cộng đồng như lao động tập thể, vui chơi, hội hè. Trong các hoạt động này, văn học dân gian đóng vai trò tạo nhịp điệu cho các hoạt động, như trong các bài hò chèo thuyền hay đánh cá, đồng thời tạo không khí sảng khoái và động lực cho mọi người tham gia.Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Các thể loại của văn học dân gian:- Thần thoại: Những câu chuyện về các vị thần, giải thích các hiện tượng tự nhiên và phản ánh quan niệm về nguồn gốc của thế giới. Ví dụ: Thần Trụ Trời, Thần Mặt Trăng và Thần Mặt Trời.- Sử thi: Bài ca anh hùng ca ngợi những anh hùng lịch sử, gắn liền với các sự kiện quan trọng trong lịch sử. Ví dụ: Đăm Săn.- Truyền thuyết: Những câu chuyện lý tưởng hóa về các nhân vật lịch sử, thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh những người có công với dân tộc. Ví dụ: Thánh Gióng, Bà Chúa Bầu.- Truyện cổ tích: Những câu chuyện hư cấu về những số phận con người bình dân, thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan. Ví dụ: Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây Tre Trăm Đốt.- Truyện ngụ ngôn: Những câu chuyện ngắn có hình ảnh ẩn dụ, đưa ra triết lý nhân sinh và bài học kinh nghiệm. Ví dụ: Thầy Bói Xem Voi, Ếch Ngồi Đáy Giếng.- Truyện cười: Những câu chuyện ngắn có kết cấu chặt chẽ, thường kết thúc bất ngờ để tạo tiếng cười và phê phán những thói hư tật xấu. Ví dụ: Lợn Cưới Áo Mới.- Tục ngữ: Những câu nói ngắn gọn, hàm súc, chứa đựng những kinh nghiệm sống. Ví dụ: Tấc Đất Tấc Vàng, Kiến Tha Lâu Cũng Đầy Tổ.- Câu đố: Những câu văn có vần, mô tả sự vật bằng hình ảnh ẩn dụ, người nghe phải tìm ra lời giải để giải trí và rèn luyện tư duy.- Ca dao: Những bài thơ trữ tình dân gian diễn tả thế giới nội tâm của con người, thường kết hợp với âm nhạc. Ví dụ: Thân Em Như Tấm Lụa Đào.- Vè: Những câu chuyện tự sự dân gian nói về sự kiện, sự việc qua lối kể mộc mạc, phản ánh đời sống xã hội. Ví dụ: Bà Còng Đi Chợ Trời Mưa.- Truyện thơ: Những tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, phản ánh số phận con người, khát vọng hạnh phúc và công lý.- Chèo: Những tác phẩm kịch hát dân gian ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán thói hư tật xấu trong xã hội. Ví dụ: Nữ Tướng Thục Nương, Bà Chúa Thượng Ngàn.Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Các giá trị của văn học dân gian:- Văn học dân gian là kho tàng tri thức phong phú về đời sống các dân tộc, bao gồm tri thức về tự nhiên và xã hội, đem lại những giá trị nhân văn sâu sắc và bản sắc văn hóa đặc trưng của các dân tộc.- Văn học dân gian mang giá trị giáo dục cao về đạo lý làm người, giúp người học nhận thức và phân biệt giữa thiện – ác, khát vọng hạnh phúc và ý nghĩa cuộc sống.- Văn học dân gian góp phần tạo nên bản sắc riêng của nền văn học dân tộc, giữ gìn những giá trị thẩm mỹ lớn lao qua các thế hệ, làm nền tảng cho văn học sau này.
5. Bài soạn tham khảo mẫu số 3
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ Văn 10, Tập 1)
Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
- Tính truyền miệng:
+ Truyền miệng là quá trình ghi nhớ và truyền tải thông qua việc diễn xướng và phổ biến bằng lời nói hoặc trình diễn trước cộng đồng.
+ Văn học dân gian tồn tại và phát triển qua quá trình truyền miệng.
+ Quá trình này được thực hiện thông qua các hoạt động diễn xướng dân gian.
- Tính tập thể:
+ Tập thể bao gồm tất cả mọi người trong cộng đồng.
+ Quá trình sáng tác tập thể diễn ra từ một người khởi xướng, tác phẩm được hình thành và tiếp nhận bởi tập thể, rồi tiếp tục được lưu truyền qua các thế hệ.
+ Tác phẩm văn học dân gian là tài sản chung của cộng đồng, được mọi người tiếp nhận, sửa đổi và bổ sung.
+ Văn học dân gian có sự gắn bó trực tiếp với các hoạt động sinh hoạt cộng đồng.
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ Văn 10, Tập 1)
Các thể loại của văn học dân gian:
1. Thần thoại: kể về các vị thần, nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của loài người trong thời kỳ cổ đại. (Ví dụ: Con Rồng Cháu Tiên, Thần Trụ Trời)
2. Sử thi: có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, khắc họa những hình tượng nghệ thuật hoành tráng. (Ví dụ: Đăm Săn, Đẻ Đất Đẻ Nước)
3. Truyền thuyết: kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử với xu hướng lý tưởng hóa, thể hiện sự ngưỡng mộ của nhân dân đối với những người có công với dân tộc. (Ví dụ: Thánh Gióng, Sự Tích Hồ Gươm)
4. Truyện cổ tích: với cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ đích, kể về số phận của những con người bình dị, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan. (Ví dụ: Tấm Cám, Sọ Dừa)
5. Truyện ngụ ngôn: ngắn gọn, có kết cấu chặt chẽ, sử dụng ẩn dụ để truyền đạt triết lý nhân sinh hoặc bài học kinh nghiệm từ những sự việc trong đời sống. (Ví dụ: Ếch Ngồi Đáy Giếng, Thầy Bói Xem Voi)
6. Truyện cười: ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc trái tự nhiên trong cuộc sống để gây cười, phê phán xã hội. (Ví dụ: Lợn Cưới Áo Mới)
7. Tục ngữ: câu nói ngắn gọn, hàm súc, đúc kết kinh nghiệm sống của nhân dân, thường có hình ảnh, nhịp điệu. (Ví dụ: Tấc Đất, Tấc Vàng)
8. Câu đố: bài văn hoặc câu nói có vần, mô tả sự vật, hiện tượng qua ẩn dụ để người nghe tìm lời giải, nhằm rèn luyện tư duy. (Ví dụ: Đố về Mưa, Cây Chuối, Đèn Kéo Quân)
9. Ca dao: thơ trữ tình dân gian kết hợp với âm nhạc, diễn tả thế giới nội tâm con người. (Ví dụ: Ca Dao Than Thân, Yêu Thương)
10. Vè: văn vần mộc mạc, thường kể về các sự kiện của làng, của nước, mang tính thời sự. (Ví dụ: Vè Chàng Lía, Vè Thất Thủ Kinh Đô)
11. Truyện thơ: phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc và công bằng xã hội. (Ví dụ: Tiễn Dặn Người Yêu – Dân Tộc Thái)
12. Chèo: tác phẩm kịch hát dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để ca ngợi tấm gương đạo đức và phê phán cái xấu. (Ví dụ: Quan Âm Thị Kính)
Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ Văn 10, Tập 1)
a. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc. Văn học dân gian chứa đựng tri thức về tự nhiên và xã hội, phản ánh trình độ và quan điểm nhận thức của nhân dân qua từng thời kỳ.
b. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người, với các bài học về tình yêu thương, tinh thần đấu tranh bảo vệ chính nghĩa và niềm tin vào cái thiện.
c. Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc, là nguồn nuôi dưỡng văn học viết và là cơ sở cho nhiều tác phẩm nghệ thuật.

Có thể bạn quan tâm

Những hình xăm mẹ bồng con sau lưng đẹp nhất, thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng và sâu sắc.

Bí quyết Nhập làn Cao tốc An toàn

Top 9 quán kem "Tây" ngon nhất tại Hà Nội

Những hình xăm Hắc Bạch Vô Thường đẹp nhất năm 2025, đẳng cấp và ấn tượng.

Top 9 công ty cung cấp dịch vụ hút bể phốt và thông tắc cống uy tín tại Hà Nội
