8 điều thú vị về phong tục cưới hỏi xưa của người Việt mà có thể bạn chưa biết
Nội dung bài viết
1. Lễ Cưới
Ngày xưa, lễ cưới thường kéo dài trong hai ngày. Ngày đầu tiên là dịp gia đình cô dâu và chú rể tổ chức lễ dạm ngõ, mời bà con, bạn bè đến tham dự và trao đổi quà cáp. Trong lúc này, chú rể sẽ mượn cô dâu để giới thiệu với mọi người. Sau đó, cô dâu phải thực hiện lễ bái tại bàn thờ tổ tiên của gia đình mình, để xin phép xuất giá. Đặc biệt, cô dâu không quên bái lạy cha mẹ để tỏ lòng biết ơn vì công sinh thành dưỡng dục. Thường trong buổi lễ này, người mẹ sẽ dặn dò con gái những lời khuyên quý báu để giữ gìn hạnh phúc gia đình sau này.

2. Ngày Cưới
Sáng ngày trọng đại, cha mẹ sẽ thắp hương trước bàn thờ gia tiên để cầu cho mọi sự thuận lợi. Đoàn rước dâu phải đi theo số lẻ để khi cô dâu bước vào, số người sẽ thành chẵn, mang lại may mắn. Ngoài ra, để tránh vận xui, đàn trai sẽ có một người đàn ông đứng tại cửa chính, canh giữ, bảo vệ. Những gia đình khá giả thường cho chú rể cưỡi ngựa, còn cô dâu ngồi trên võng, tạo nên hình ảnh đẹp với câu nói: "ngựa anh đi trước, võng nàng theo sau". Lễ rước dâu không có sự xuất hiện của mẹ chồng vì truyền thống cho rằng hai bà mẹ sẽ không tiện cùng tham dự. Ngày cưới là dịp đặc biệt, vì vậy người ta luôn chuẩn bị sẵn phụ dâu, phụ rể để tránh tình huống bất ngờ, đặc biệt là tránh để cô dâu chú rể quá xúc động mà làm đổ vỡ chén bát trong lễ cưới.

3. Rước Dâu
Khi đoàn rước dâu đến trước cổng nhà gái, họ sẽ dừng lại, chờ chủ hôn và rể phụ mang khay trầu cau và rượu vào nhà xin phép gia đình cô dâu cho phép nhập gia. Chỉ khi được đồng ý, đoàn mới được vào. Cô dâu sẽ được cha mẹ dắt ra chào hỏi cả hai gia đình. Cũng do ảnh hưởng văn hóa phương Tây, hiện nay chú rể thường trao hoa cho cô dâu. Ngày xưa, đàn trai sẽ phải nộp tiền cheo (sính lễ cho làng của cô gái), nếu cùng làng thì nộp cheo nội, còn khác làng thì phải nộp cheo ngoại. Trên đường trở về, đoàn rước dâu có thể bị chặn lại bằng một sợi dây chỉ đỏ, và đàn trai phải mời rượu và tặng quà cho người giăng dây, không được phép cắt đứt dây tơ hồng này.

4. Về Nhà Trai
Gần đến nhà trai, mẹ chồng thường mang bình vôi đi sang nhà hàng xóm, như một cách ngụ ý để giấu đi gia sản của nhà chồng. Dù cô dâu mặc áo cưới kín đáo và dài 9 cây kim để trừ tà, cô vẫn phải bước qua bếp than hồng như một nghi thức. Tục đeo nhẫn cho nhau bắt nguồn từ văn hóa phương Tây. Sau đó, cha mẹ và họ hàng nhà trai sẽ tặng quà cho cô dâu, chú rể khi hai người mời rượu. Đặc biệt, đối với ông bà và cha mẹ nhà trai, đôi vợ chồng trẻ phải thực hiện nghi thức bái lạy với các lễ bái: "nhất bái sinh, nhì bái tử, tam bái phật, tứ bái thần".

5. Buổi Tối Đầu Tiên Nhà Trai
Cô dâu sẽ rót rượu mời cha mẹ chồng, thể hiện lời nhập gia và sự tôn trọng đối với gia đình nhà trai. Sau đó, cô dâu và chú rể vào phòng hoa chúc, nơi có nhiều điều kiêng kỵ cần lưu ý. Hai vợ chồng trẻ sẽ cùng rót rượu vào một ly lớn làm từ vỏ trái bầu khô, gọi là hợp cẩn, tượng trưng cho sự hòa hợp. Rượu sau đó được chia ra thành hai chung nhỏ, mỗi người cầm một chung, chạm vào nhau và cùng uống cạn, với hy vọng tình yêu sẽ bền vững, hai người sẽ luôn “say” trong tình yêu suốt đời. Một số nơi, vào ngày thứ hai sau lễ cưới, đôi vợ chồng trẻ sẽ quay lại thăm cha mẹ vợ, gọi là lễ lại mặt (hay lễ nhị hỉ), có nơi lại tổ chức vào ngày thứ tư, gọi là lễ tứ hỉ. Trong ngày này, chú rể thường mang tặng cho cha mẹ vợ một con heo, nếu con heo bị cắt mất một tai thì cũng là một dấu hiệu tượng trưng cho việc cô gái đã không còn trinh tiết khi về làm vợ.

6. Hôn nhân theo Nho giáo
Từ thế kỷ II trước Công Nguyên, Nho giáo đã theo đoàn quân Trung Quốc xâm lược du nhập vào đất Việt. Ảnh hưởng của Nho giáo rất sâu rộng trong đời sống xã hội Việt Nam xưa, đặc biệt là trong phong tục cưới hỏi. Nho giáo quy định hôn nhân phải trải qua sáu lễ (lục lễ), gồm:
- Lễ nạp thái (cầu hôn)
- Lễ vấn danh (hỏi tên, hỏi tuổi cô gái để nhờ thầy xem vận mệnh)
- Lễ nạp cát (báo tin đã hợp tuổi)
- Lễ thỉnh kỳ (đính hôn)
- Lễ nạp tệ (nhà trai đưa sính lễ cho nhà gái)
- Lễ thân nghinh (rước dâu)
Dân gian xưa có câu: "Cổ tuy lục lễ, hậu thế tồn tam", nghĩa là dù xưa có sáu lễ, nhưng đời sau chỉ còn lại ba lễ: lễ dạm, lễ hỏi, lễ cưới.

7. Lễ Dạm
Chàng trai, qua sự giúp đỡ của mai mối, sẽ đem lễ vật sang nhà gái. Số lượng lễ vật tùy thuộc vào hoàn cảnh gia đình, nhưng luôn không thể thiếu trầu cau và rượu. Trầu cau là biểu tượng của tình yêu đôi lứa và nghĩa vợ chồng (dựa trên sự tích trầu cau), còn rượu là tượng trưng cho sự trang trọng trong lễ nghĩa, không thể thiếu trong mọi nghi thức.
Ngày xưa, cha mẹ nhà gái nắm quyền quyết định việc hôn nhân. Tuy nhiên, sau này, họ sẽ mời cô gái ra để cùng đưa ra quyết định. Nếu cô đồng ý, đàn trai sẽ tiếp tục bàn bạc về lễ thứ hai.

8. Lễ Hỏi
Vào đúng ngày giờ đã định, đàn trai sẽ đem lễ vật sang nhà gái để thực hiện lễ hỏi, hay còn gọi là lễ đính hôn. Sau khi thắp hương kính tổ tiên và trao sính lễ, từ đây, chú rể sẽ có trách nhiệm đến nhà vợ giúp đỡ công việc gia đình, để chứng tỏ khả năng bảo vệ và lo lắng cho cô dâu.
Trong suốt lễ, nếu nhà gái nhận thấy chàng trai không đủ đức hạnh, họ có quyền trả lại toàn bộ sính lễ. Ngoài ra, vào các dịp giỗ, lễ tết, chú rể phải mang lễ vật đến nhà gái, hành động này gọi là Sêu theo cách gọi của người miền Bắc.

Có thể bạn quan tâm

Ứng dụng cần thiết cho người mới sử dụng Android

Facebook chính thức ra mắt ứng dụng nhắn tin ẩn danh Rooms, tương thích với mọi dòng iPhone từ 4 đến 6 Plus

Hướng dẫn sử dụng ứng dụng Snack Video, khám phá những video ngắn hấp dẫn và đầy sáng tạo ngay trên màn hình của bạn.
![[Khuyến mãi ứng dụng] Bộ sưu tập ứng dụng miễn phí cho iPhone, iPad ngày 25/8/2014](/blog/_next/image?url=https%3A%2F%2Fgcs.tripi.vn%2Fpublic-tripi%2Ftripi-feed%2Fimg%2F486723oHW%2Fanh-mo-ta.png&w=3840&q=75)
[Khuyến mãi ứng dụng] Bộ sưu tập ứng dụng miễn phí cho iPhone, iPad ngày 25/8/2014

Khám Phá Top 4 Tiệm Xăm Hình Đẹp Và Nổi Tiếng Nhất Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
