5 khoản trợ cấp người lao động có thể nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động
22/05/2025
Nội dung bài viết
Người lao động sau khi nghỉ việc sẽ nhận được những quyền lợi nào? Khám phá ngay 5 khoản tiền mà bạn có thể nhận được khi kết thúc công việc!
Trong suốt quá trình làm việc, nghỉ việc là điều không thể tránh khỏi. Để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cần nắm rõ 5 khoản tiền mà họ sẽ được nhận khi nghỉ việc. Cùng Tripi tìm hiểu chi tiết!
Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán

Đây là khoản tiền mà tất cả người lao động sẽ nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.
Theo Điều 48 của Bộ Luật Lao Động năm 2019, trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền thuộc quyền lợi của người lao động, bao gồm tiền lương.
Thời gian thanh toán có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp sau:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Tiền phép năm

Theo Điều 113 của Bộ Luật Lao Động năm 2019, tùy vào đối tượng lao động và điều kiện công việc, người lao động làm việc liên tục trong 12 tháng sẽ có quyền nghỉ phép hàng năm từ 12 đến 16 ngày.
Theo Khoản 3, Điều 113 của Bộ Luật Lao Động năm 2019, trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc mất việc làm nhưng còn ngày nghỉ phép chưa sử dụng, người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương tương ứng với số ngày nghỉ phép chưa sử dụng.
Vì vậy, ngoài việc nhận lương, người lao động còn có quyền được thanh toán tiền phép năm chưa sử dụng nếu kết thúc hợp đồng lao động hoặc mất việc làm.
Trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019, để nhận được trợ cấp thôi việc, người lao động cần đáp ứng hai điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động theo các điều kiện tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 trong Bộ luật Lao động năm 2019.
- Làm việc liên tục cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.
Khi thỏa mãn cả hai điều kiện trên, người lao động sẽ nhận trợ cấp thôi việc mỗi năm làm việc, tương đương nửa tháng lương. Tuy nhiên, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của bảo hiểm xã hội hoặc tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng trong 5 ngày liên tục, sẽ không được hưởng khoản này.
Công thức tính trợ cấp thôi việc:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Lương tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc tính trợ cấp.
Chi tiết như sau:
- Tiền lương tính trợ cấp thôi việc là mức lương trung bình của 06 tháng liên tiếp theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
- Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động, sau khi trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã nhận trợ cấp mất việc từ người sử dụng lao động.
Trợ cấp mất việc làm

Theo Điều 47 của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể nhận trợ cấp mất việc khi đáp ứng hai điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động năm 2019.
- Đã làm việc liên tục cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.
Khi thỏa mãn hai điều kiện này, người lao động sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc, với mức trợ cấp tính theo thời gian làm việc đã tích lũy và mức lương của tháng trước khi mất việc.
Chi tiết về cách tính trợ cấp mất việc như sau:
Mức trợ cấp mất việc = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Mức lương tháng để tính trợ cấp.
Các yếu tố liên quan:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp: là tổng thời gian người lao động đã thực sự làm việc cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã nhận trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động.
- Tiền lương tính trợ cấp mất việc là mức lương trung bình của 06 tháng liên tiếp theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc.
Trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo hiểm xã hội, không phải do người sử dụng lao động chi trả. Để nhận trợ cấp này, người lao động cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đã hoàn tất việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp ít nhất 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi hợp đồng lao động kết thúc.
- Đã đăng ký tình trạng thất nghiệp và nộp hồ sơ đăng ký nhận trợ cấp tại các trung tâm dịch vụ việc làm.
- Không tìm được công việc mới sau 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ đăng ký trợ cấp thất nghiệp.
Theo Điều 50 của Luật Việc làm 2013, những người lao động thỏa mãn các điều kiện trên sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp tính theo công thức sau:
- Mức trợ cấp hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%.
- Ngoài 05 khoản tiền đã đề cập, người lao động cũng có thể nhận thêm các khoản trợ cấp khác dựa trên các thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc các thỏa ước với người sử dụng lao động.
Nguồn: Thư viện pháp luật
Trên đây là 5 khoản tiền mà người lao động có thể nhận khi nghỉ việc. Tuy nhiên, ngoài những khoản này, còn nhiều quyền lợi và chế độ khác mà người lao động có thể được hưởng sau khi kết thúc hợp đồng lao động. Việc hiểu rõ các quy định này không chỉ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình mà còn chuẩn bị tốt hơn cho tương lai sau khi nghỉ việc.
Chọn mua trái cây tươi ngon tại Tripi:
Tripi
Du lịch
Ẩm thực
Khám phá
Đi Phượt
Vẻ đẹp Việt Nam
Chuyến đi
Có thể bạn quan tâm

Hướng dẫn nghe âm thanh từ máy tính từ xa qua Remote Desktop

File PSD là gì và phần mềm nào có thể mở được định dạng này?

Khám phá công thức kem dưa gang ngọt ngào, mát lạnh, lý tưởng cho những ngày hè oi ả.

Hướng Dẫn Mở Khóa iPad Mini Đơn Giản

Hướng dẫn Phát Video MP4 trên Máy Tính
