14 trò chơi bổ ích giúp củng cố kiến thức, thảo luận nhóm, tự luận, trắc nghiệm và khởi động trong giờ dạy Ngữ Văn THCS
Nội dung bài viết
1. Trò chơi ghép hình - Khởi động
Học bài: Từ đồng nghĩa
Giáo viên sử dụng bộ ghép hình Puzzile trên bảng, mỗi miếng ghép chứa một từ, trong đó có hai câu thơ từ bài "Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm ra những từ có nghĩa tương đồng hoặc gần giống nhau và chỉ ra ý nghĩa của chúng.
Học sinh sẽ nhận diện được rằng từ nước và quốc, nhà và gia đều mang ý nghĩa đồng nghĩa. Nước và quốc ám chỉ đất nước, quốc gia, trong khi nhà và gia chỉ nơi cư trú, sinh sống của mỗi người.
Những từ học sinh nhận diện được sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm từ đồng nghĩa, qua đó áp dụng vào bài học sau.

2. Tổ chức cuộc thi "Khám phá thế giới động vật" - Khởi động
Học bài: Con hổ có ý nghĩa
Tổ chức cuộc thi "Khám phá thế giới động vật" (tích hợp giáo dục kĩ năng sống)
Kể tên các loài động vật nguy hiểm mà bạn biết?
Hổ, báo, chó sói, rắn, báo, sư tử, cá sấu, hà mã, tê giác...
Giáo viên: Có rất nhiều loài động vật nguy hiểm mà các em vừa liệt kê, nhưng hổ luôn được mệnh danh là "gương mặt vàng của làng nguy hiểm". Chính vì vậy, từ xưa đến nay, trong lòng con người, hổ là một loài động vật đáng sợ. Thế nhưng, có một tác phẩm văn học đã ca ngợi loài hổ. Cùng tìm hiểu bài "Con hổ có nghĩa" của Vũ Trinh để hiểu tại sao tác giả lại tôn vinh loài vật này.

3. Tổ chức cuộc thi "Ngôn ngữ cơ thể" - Khởi động
Học bài: Động từ
Giáo viên tổ chức cuộc thi "Ngôn ngữ cơ thể".
Luật chơi như sau: Giáo viên hoặc học sinh sẽ thể hiện một số hành động, và học sinh phải đoán đúng tên hành động đó. Một thư ký sẽ ghi lại các đáp án lên bảng.
Đi, đứng, ngồi, nhảy, chạy, bò, nói, hát, múa, bơi...
Giáo viên: Chúng ta vừa tham gia một trò chơi khởi động, các hành động đã được ghi lên bảng, các em hãy quan sát và cho cô biết: Những từ này thuộc loại từ gì?
Học sinh: Động từ
Giáo viên: Để hiểu rõ hơn về khái niệm và đặc điểm của động từ, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu trong tiết học tiếp theo về động từ.

4. Tổ chức cuộc thi "Hỏi xoáy đáp xoay" - Khởi động
Học bài: Câu Nghi Vấn
Giáo viên: Chúng ta sẽ bắt đầu bằng cuộc thi "Hỏi xoáy đáp xoay".
Câu 1. Tháng nào ngắn nhất trong năm?
Đáp án: Ba, tư
Câu 2. Loài chó nào có thể nhảy cao bằng tòa nhà cao nhất thế giới?
Đáp án: Tất cả các loài chó, vì nhà đâu biết nhảy.
Câu 3. Ai là người đầu tiên sở hữu nhà di động?
Đáp án: Rùa và ốc sên
Câu 4. Tại sao sư tử ăn thịt sống?
Đáp án: Vì chúng không biết nấu chín.
Câu 5. Bạn làm gì đầu tiên mỗi buổi sáng?
Đáp án: Mở mắt
Câu 6. Có cổ nhưng không có miệng là gì?
Đáp án: Cái áo
Các câu nghi vấn trên có mục đích gì? Bên cạnh việc hỏi, câu nghi vấn còn có những chức năng đặc biệt khác mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay.

5. Tổ chức trò chơi "Tinh thần đồng đội" - Khởi động
Học bài: TỨC CẢNH PÁC PÓ
Giáo viên tổ chức trò chơi: Tinh thần đồng đội, chia lớp thành 4 nhóm. Các nhóm sẽ lần lượt liệt kê các địa danh gắn liền với cuộc đời của Bác Hồ. Nhóm nào trả lời đúng và nhanh nhất sẽ chiến thắng.
Học sinh thực hiện yêu cầu và báo cáo kết quả: Làng Sen, trường Dục Thanh, Bến Nhà Rồng, Cao Bằng (Núi Các, suối Lê Nin, Hang Pác Bó), Chiến khu Việt Bắc, Tân Trào, Quảng trường Ba Đình, Đường Trường Sơn...
Giáo viên quan sát, định hướng và nhận xét.
Giáo viên tiếp tục dẫn dắt vào bài học: Bác Hồ – người cha già kính yêu của dân tộc luôn là niềm tự hào lớn lao. Nơi nào Bác đặt chân, nơi đó trở thành miền đất thiêng liêng. Hang Pác Bó là một trong những địa danh đặc biệt, nơi ghi dấu lịch sử quan trọng. Sau 30 năm bôn ba tìm con đường cứu nước, vào ngày 28/1/1941, Bác Hồ trở về Tổ quốc, nơi Người đặt chân đầu tiên chính là mốc 108, vùng núi rừng Pác Bó thuộc xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Nơi đây, với thiên nhiên tươi đẹp và con người chất phác, đã trở thành nguồn cảm hứng để Bác viết nên bài thơ Tức Cảnh Pác Bó – bài học của chúng ta hôm nay.

6. Trò chơi: Ai nhanh hơn? - Củng cố
Học bài: Bánh trôi nước
Luật chơi: Lớp sẽ được chia thành 3 đội. Trong vòng 2 phút, đội nào tìm ra được nhiều câu hát than thân nhất sẽ giành chiến thắng.
Yêu cầu: Ghi lại các câu hát than thân đã học trong bài 4 (bao gồm cả phần đọc thêm), bắt đầu bằng hai từ "thân em".

7. Bài tập trắc nghiệm
Học bài: Cô Tô
Giáo viên đưa ra các bài tập trắc nghiệm nhanh.
Câu 1:
Trong đoạn trích Cô Tô, quần đảo Cô Tô thuộc tỉnh nào?
- A. Quảng Ninh.
- B. Nghệ An.
- C. Hải Phòng.
- D. Vũng Tàu.
Câu 2:
Trong đoạn trích Cô Tô, tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ nào để miêu tả vẻ đẹp của cảnh bình minh trên biển?
- A. So sánh.
- B. Nhân hóa.
- C. Hoán dụ.
- D. Ẩn dụ.
Câu 3:
Đoạn trích Cô Tô được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
- A. Tự sự.
- B. Biểu cảm.
- C. Miêu tả.
- D. Nghị luận.
Câu 4:
Trong phần đầu của bài kí Cô Tô, tác giả chọn điểm quan sát từ đâu?
- A. Nóc đồn Cô Tô.
- B. Bên giếng nước ngọt ở ria một hòn đảo.
- C. Đầu mũi đảo.
- D. Trên dốc cao.
Câu 5:
Trong đoạn trích Cô Tô, cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô được miêu tả như thế nào?
- A. Khẩn trương, thanh bình.
- B. Êm ả, bình lặng.
- C. Hân hoan, vui vẻ.
- D. Hối hả, vội vã.
Câu 6:
Trong đoạn trích Cô Tô, cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô hiện lên như thế nào?
- A. Trù phú và đông đúc.
- B. Nên thơ và gần gũi.
- C. Tươi sáng và độc đáo.
- D. Hoang sơ và thanh vắng.
Câu 7:
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô của tác giả được miêu tả ra sao?
- A. Một ngày mưa tầm tã.
- B. Một ngày nắng ấm chan hòa.
- C. Một ngày trong trẻo, sáng sủa.
- D. Một ngày sôi động và thật nhiều ý nghĩa.
Câu 8:
Đoạn trích Cô Tô thuộc thể loại nào?
- A. Tùy bút.
- B. Kí.
- C. Truyện ngắn.
- D. Hồi kí.

8. Trò chơi: Nhìn tranh đặt câu ghép - Củng cố
Học bài: Câu Ghép
Luật chơi: Quan sát hai bức tranh và đặt câu ghép thể hiện nội dung của tranh.

9. Trò chơi: Tìm các câu tục ngữ cùng chủ đề - Củng cố
Học bài: TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
Trò chơi: Tìm các câu tục ngữ có chung một chủ đề.
Gợi ý:
- Ráng vàng thì nắng, ráng trắng thì mưa.
- Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
- Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa.
- Rồng đen lấy nước thì nắng,
Rồng trắng lấy nước thì mưa.
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
- Kiến đen tha trứng lên cao, thế nào cũng có mưa rào thật to.

10. Viết ra bảng nhóm nội dung câu trả lời đại diện trình bày - Thảo luận nhóm
Học bài: SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
Văn bản: "Cây chuối trong đời sống Việt Nam”
Thảo luận nhóm: Viết ra bảng nhóm các câu trả lời đại diện và trình bày.
Phân công nhóm 1+2: Văn bản thuyết minh những đặc điểm gì của cây chuối?
Tìm các câu văn trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối Việt Nam?
Nhóm 3: Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối trong văn bản?
*Đáp án mong muốn
Nhóm 1+2:
- Hầu như nhà nào ở nông thôn cũng trồng chuối.
- Cây chuối rất ưa nước, bạt ngàn vô tận.
- Người phụ nữ nào cũng trồng chuối, từ gốc đến hoa quả.
- Quả chuối là một món ăn ngon, hương thơm hấp dẫn từ mỗi cây chuối đều cho một buồng chuối.
- Có buồng chuối trăm quả, nghìn quả.
- Quả chuối chín với da dẻ mịn màng, trở thành món ăn hàng ngày.
- Chuối xanh được chế biến thành các món ăn không thể thiếu trong bữa cơm.
- Người ta có thể dùng chuối nguyên nải để bày trên mâm ngũ quả, làm vật phẩm thờ cúng trong dịp lễ Tết.
Nhóm 3:
- Tả thân cây chuối: Thân chuối mềm, vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng.
- Tả vòm tán lá: Tỏa ra vòm lá xanh mướt, che phủ khắp từ vườn tược đến núi rừng.
- Tả chuối trứng cuốc: Vỏ chuối có vệt lốm đốm như vỏ trứng quốc.
- Tả cách ăn chuối: Chuối xanh có vị chát, có thể cắt lát ăn kèm với thịt lợn luộc hay làm gỏi.

11. Trò chơi tiếp sức - Củng cố
Yêu cầu: Tìm nhanh các thành ngữ theo yêu cầu.
Phân công:
- Tổ 1: Tìm những thành ngữ, ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan đến phương thức, cách thức.
- Tổ 2: Tìm những thành ngữ, ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan đến mối quan hệ.
- Tổ 3: Tìm những thành ngữ, ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan đến sự lịch sự.
Đáp án mong muốn:
Tổ 1: - Nửa úp nửa mở.
- Người khôn ăn nói nửa chừng, để người dại nửa mừng nửa lo.
- Ăn không nên miếng, nói không nên lời.
Tổ 2: - Đánh trống lảng.
- Ông nói gà, bà nói vịt.
Tổ 3: - Lời nói chẳng mất tiền mua.
- Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
- Nói như đấm vào tai.

12. Trò chơi "Ông nói gà, bà nói vịt" - Khởi động
Học bài: Từ Ghép
Giáo viên chia lớp thành 4 tổ, và luật chơi như sau: Một tổ sẽ viết vế đầu của câu, bắt đầu bằng từ "Nếu", một tổ sẽ viết vế thứ hai, bắt đầu bằng từ "thì", sau đó các bạn sẽ ghép đôi câu của nhau.
Ví dụ: Nếu không chơi game...thì tôi sẽ bị mẹ mắng.
Tương tự, hai tổ còn lại sẽ viết câu ghép với cặp từ Vì – Nên.
Sau khi trò chơi kết thúc, giáo viên sẽ giải thích: Các bạn vừa sáng tạo ra rất nhiều câu ghép, nhưng đó đều là những câu rời rạc, chưa hoàn chỉnh. Để có thể đặt được những câu ghép hoàn chỉnh, chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp trong tiết học về Từ Ghép.

13. Trò chơi "Nhanh như chớp" - Khởi động
Học bài: Từ Hán Việt
Giáo viên tổ chức trò chơi "Nhanh như chớp" với luật chơi như sau: Lớp chia thành bốn đội, mỗi đội sẽ ghi tên những học sinh trong lớp có chứa yếu tố Hán Việt trong tên gọi của mình, và giải thích ý nghĩa của các tên đó. Đội nào hoàn thành nhanh nhất và có nhiều đáp án chính xác sẽ chiến thắng.
Học sinh thảo luận, làm việc nhóm.
Giáo viên tổng kết, nhận xét phần chơi và dẫn dắt vào bài học mới.

14. Tổ chức cuộc thi "Sứ giả văn hóa" - Khởi động
Học bài thơ: Bánh trôi nước
Tổ chức cuộc thi "Sứ giả văn hóa" với yêu cầu học sinh kể tên các loại bánh dân gian mà em biết, hoặc các loại bánh đặc trưng của các vùng miền. Ví dụ: Bánh chưng, bánh giày, bánh trôi nước… Bánh tét, bánh ú, bánh ít (Nam Bộ); bánh xèo (Miền Trung), bánh cáy (Thái Bình), bánh gai (Thanh Hóa); bánh bèo, bánh bột lọc (Huế)…
Cuộc thi sẽ kết thúc bằng việc tổng kết và trao thưởng cho học sinh nào trả lời đúng và nhanh nhất. Có thể chiếu hình ảnh hoặc in hình bánh trôi nước lên màn hình, nhưng thú vị hơn cả là mang một tô bánh trôi nước thực tế ra và hỏi học sinh: Các em có biết đây là bánh gì không?
Đây chính là bánh trôi nước, món ăn truyền thống không thể thiếu trong ngày mùng ba tháng ba âm lịch, cũng là hình ảnh được nữ sĩ Hồ Xuân Hương đưa vào bài thơ của bà để gửi gắm những suy tư, cảm xúc sâu lắng... Để hiểu rõ hơn về lý do Hồ Xuân Hương mượn hình ảnh bánh trôi nước trong thơ, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá bài thơ "Bánh trôi nước" nhé.
Hoặc các em có thể nghe bài hát "Bánh trôi nước" để thêm phần sinh động.

Có thể bạn quan tâm

Khám phá cách chụp và chỉnh sửa ảnh màn hình với tính năng Screenshot trong Excel

Khám phá 5 cửa hàng giỏ trái cây uy tín tại TP. Vũng Tàu, món quà tặng sang trọng đầy ý nghĩa

Top 8 Nhà hàng tuyệt vời để tổ chức tiệc sinh nhật tại Thái Nguyên

Hàm Round - Công cụ làm tròn số trong Excel

Hàm SUM - Công cụ mạnh mẽ để tính tổng trong Excel
