7 Quy tắc chính tả quan trọng cho học sinh tiểu học
Nội dung bài viết
1. Quy tắc về âm đầu ch/tr
b) Quy tắc chính tả âm đầu ch/tr
- Chữ tr không được đặt ở đầu các từ có vần âm đệm (oa, oă, oe, uê). Vì vậy, ta phải chọn chữ ch thay vì tr.
Ví dụ: sáng choang, áo choàng, choáng váng, chập choạng, loắt choắt, chích choè, chí chéo, chuệch choạc, chuếnh choáng,...
- Các từ Hán Việt có thanh nặng hoặc thanh huyền thường có âm đầu tr. Do đó, khi gặp trường hợp này, phải viết tr thay vì ch.
Ví dụ: trọng, trường, trạng, trình tự, trừ phi, giá trị, trào lưu, trù bị,...
- Những từ chỉ đồ vật trong nhà, tên quả, tên món ăn, hoạt động, hoặc các mối quan hệ trong gia đình và những từ mang ý nghĩa phủ định thường dùng âm đầu ch.
Ví dụ: chăn, chiếu, chai, chén, chổi, chum, chạn, chõng, chảo,... chuối, chanh, chôm chôm, cháo, chè, chả, chạy, chặt, chắn, chẻ,... cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chẳng, chưa, chớ, chả,...
- Một số từ có thể thay âm đầu tr bằng gi.
Ví dụ: trồng - giồng, trầu - giầu, trời - giời, trăng - giăng,...
- Trong các từ láy:
+ Láy âm: Cả tr và ch đều có thể tạo ra từ láy âm. Vì vậy, nếu gặp từ láy âm, có thể chọn cả hai âm đầu ch hoặc tr cho cả hai tiếng.
Ví dụ: chông chênh, chen chúc, chăm chỉ, chân chất, chập chững,... tròn trĩnh, trùng trục, trăn trở, tròng trành, trơ tráo, trập trùng,...
+ Láy vần: Trong các từ láy vần, chỉ có từ có âm đầu ch (trừ một số trường hợp đặc biệt như: trét lẹt, trót lọt, trụi lủi).
Ví dụ: chơi vơi, lừng chừng, chàng màng, chênh vênh, chán ngán, chót vót...

2. Quy tắc sử dụng âm đầu s/x
c) Quy tắc chính tả âm đầu s/x
- Chữ s không được đứng đầu các từ có âm đệm (oa, oă, oe, uê, uâ), ngoại trừ một số từ như: soát, soạt, soạng, soạn, suất. Vì vậy, khi gặp những từ này, ta phải chọn x thay vì s.
Ví dụ: xuề xoà, xoay xở, xoành xoạch, xuềnh xoàng, xoăn, xoe, xuân,...
- Trong các từ láy:
+ Láy âm: Cả s và x đều có thể tạo từ láy âm. Do đó, khi gặp từ láy âm đầu, có thể sử dụng cả hai âm đầu s hoặc x.
Ví dụ: sắc sảo, suy suyển, sờ soạng, sục sạo, sung sướng, sỗ sành,... xao xuyến, xôn xao, xàm xỡ, xì xào, xí xoá, xấp xỉ, xoèn xoẹt,...
+ Láy vần: Các từ có x thường kết hợp với âm đầu l, trừ một số trường hợp đặc biệt như: lụp sụp, đồ sộ, sáng láng. Vì vậy, khi gặp từ láy vần, ta chọn âm đầu x.
Ví dụ: liểng xiểng, loăn xoăn, loà xoà, lộn xộn, lao xao, xoi mói, xích mích, xa lạ,...
- Một số từ ghép có một tiếng với âm đầu s và một tiếng với âm đầu x:
Ví dụ: xứ sở, sản xuất, xuất sắc, xác suất, xổ số, soi xét,...

3. Quy tắc sử dụng âm đầu r/d/gi
d) Quy tắc chính tả âm đầu r/d/gi
- Chữ r và gi không được đứng đầu các từ có âm đệm (oa, oe, uê, uy). Khi gặp các từ như vậy, ta phải chọn d thay vì r hoặc gi.
Ví dụ: kinh doanh, doạ nạt, doãng ra, hậu duệ, duy nhất, duyệt binh,...
- Trong các từ Hán Việt:
+ Những từ có thanh ngã hoặc thanh nặng thường viết với âm đầu d.
Ví dụ: diễn viên, hấp dẫn, bình dị, mậu dịch, kì diệu,...
+ Các từ có thanh sắc hoặc thanh hỏi thường dùng gi.
Ví dụ: giải thích, giảng giải, giá cả, giám sát, giới thiệu, tam giác,...
+ Các từ có thanh huyền hoặc thanh ngang thường dùng gi khi vần có âm đầu a và d khi vần có âm đầu khác a.
Ví dụ: gian xảo, giao chiến, giai nhân, tăng gia, gia nhân, du dương, do thám, dương liễu, dư dật, ung dung,...
- Trong các từ láy:
+ Láy âm: Cả gi, r và d đều có thể tạo ra từ láy âm. Vì vậy, nếu gặp từ láy âm, có thể chọn âm đầu gi, r hoặc d cho cả hai tiếng.
Ví dụ: giành giật, giãy giụa, giục giã, già giặn, giấm giúi,... dai dẳng, dào dạt, dằng dặc, dập dìu, dãi dầu,... ríu rít, ra rả, rì rào, réo rắt, run rẩy, rung ring, rưng rức, rùng rợn, rón rén, rừng rực, rạng rỡ, rực rỡ,...
+ Láy vần: Tiếng có d thường kết hợp với l, r với b hoặc c, gi với n.
Ví dụ: lim dim, lò dò, lai dai,... bứt rứt, cập rập, bịn rịn, co ro, cò rò, bủn rủn,... gian nan, gieo neo, giãy nảy.
- Một số từ láy có những biến thể khác nhau: rào rạt - dào dạt, rập rờn - giập giờn, dân dấn - rân rấn, dun dủi - giun giủi, dấm dứt - rấm rứt, dở dói - giở giói, gióng giả - dóng dả, réo rắt - giéo giắt, rậm rật - giậm giật,...
- Khi ghép từ giữa r, d và gi, chỉ có từ ghép có âm đầu gi và d, không có từ ghép giữa r và d hay r và gi.
Ví dụ: già dặn, giáo dục, giao dịch, giả dối, giản dị, giao du, giảng dạy, giận dữ, gian dối, giận dỗi, giao duyên,...

4. Quy tắc sử dụng âm đầu c/k/q
e) Quy tắc chính tả âm đầu c/k/q
- Giúp học sinh nắm vững các quy luật sau:
+ q luôn đi với âm đệm u để tạo thành qu.
+ c luôn đứng trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư.
+ k luôn đứng trước các nguyên âm: i, e, ê.

5. Quy tắc viết hoa cơ bản
Quy tắc viết hoa cơ bản đầu tiên là áp dụng cho các từ bắt đầu câu và các danh từ riêng. Đối với những từ này, cần viết hoa chữ cái đầu tiên.
- Đầu câu và danh từ riêng.
Ví dụ: Bác Hồ, Tổ quốc, Mặt Trời,…
- Khi trích dẫn lời nói trực tiếp.
Ví dụ: Thanh gọi mẹ ríu rít: - Mẹ ơi !
- Sau dấu hai chấm trong câu liệt kê, không cần viết hoa chữ cái đầu.
Ví dụ: Xoài có nhiều loại: xoài tượng, xoài cát, xoài thanh ca,…
- Viết hoa tên người và tên địa danh nước ngoài, kể cả khi phiên âm hoặc dịch ra tiếng Việt.
+ Trường hợp phiên âm qua âm Hán Việt: Viết theo quy tắc tên người, tên địa lí Việt Nam.
Ví dụ: Mao Trạch Đông, Kim Nhật Thành, Khổng Tử, Đức, Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Triều Tiên …
+ Trường hợp phiên âm trực tiếp: Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tên riêng và có gạch nối giữa các âm tiết.
Ví dụ: Phơ-ri-đơ-rích Ăng-ghen, Vơ-la-đi-mia I-lích Lê-nin, Mát-xcơ-va, I-ta-li-a, An-giê-ri, …

6. Quy tắc chính tả cho những âm có nhiều cách viết
a. Quy tắc chính tả về i/y
- Có 3 trường hợp sử dụng chữ y:
+ Y được viết sau âm đệm như: huy, tuy, thúy,…
+ Y đứng sau nguyên âm ngắn a như: ây.
+ Y đứng trước ê trong các từ không có âm đầu như: yêu, yết, yếm.
- Trường hợp chỉ sử dụng chữ i:
+ I được viết sau nguyên âm dài, trong đó vần kết thúc bằng phụ âm mà không có âm đệm.
Ví dụ: kim, tim, tin,…
+ I đứng trước a trong các từ không có âm đệm như: lía, kia, chia,…
- Trong các từ có âm tiết mở, i hoặc y đều có thể được dùng. Tuy nhiên, khuyến khích học sinh sử dụng chữ i: Châu Mĩ/Châu Mỹ, Địa lí/Địa lý, Bác sĩ/Bác sỹ,…
- Sự phân biệt nghĩa yêu cầu viết đúng i hoặc y:
Ví dụ: bàn tay - lỗ tai; ngày mai - may mắn; khoái chí - cái khoáy âm dương.

7. Quy tắc sử dụng âm đầu l/n
a) Quy tắc chính tả l/n
- Chữ n không đứng đầu các tiếng có vần có âm đệm (oa, oe, uâ, uy), trừ hai từ Hán Việt: noãn, noa. Vì vậy, khi gặp các từ này, ta phải chọn l để viết, không chọn n.
Ví dụ: chói loà, loá mắt, loảng xoảng, loà xoà, loạng choạng, loan báo, loăng quăng, loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập loè, loá sáng, luân lí, kỉ luật, luẩn quẩn, lưu luyến, luyên thuyên, tuý luý,...
- Trong cấu tạo từ láy:
+ Láy âm: Cả l và n đều có từ láy âm, vì vậy, nếu gặp từ láy âm, ta có thể chọn âm đầu l hoặc n cho cả hai tiếng.
Ví dụ: no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nảy nở, nung nấu,... lo lắng, lầm lì, lanh lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lâm li,...
+ Láy vần: Trong các từ láy vần, nếu tiếng thứ nhất có âm đầu gi hoặc khuyết âm đầu, thì tiếng thứ hai sẽ có âm đầu n, còn nếu tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi thì tiếng thứ hai sẽ có âm đầu l. (Trừ hai trường hợp đặc biệt: khúm núm, khệ nệ).
Ví dụ: la cà, lờ đờ, lò dò, lù đù, lơ mơ, lan man, lõm bõm, lạch bạch,... gian nan, gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não, ăn năn,... cheo leo, chói lọi, lông bông, khét nẹt, khoác lác,...
- Một số từ có thể thay âm đầu nh bằng âm đầu l.
Ví dụ: nhời - lời, nhẽ - lẽ, nhỡ - lỡ, nhát - lát, nhăm nhe - lăm le, nhấp nhánh - lấp lánh, nhố nhăng - lố lăng,...
- Một số từ có thể thay âm đầu đ, c bằng âm đầu n.
Ví dụ: đấy - nấy, cạo - nạo, kích – ních, cạy - nạy,...
- Những từ chỉ vị trí hoặc sự ẩn nấp thường viết với âm đầu n.
Ví dụ: này, nọ, ni, nớ, nào, nấp, náu, né, nép,...

Có thể bạn quan tâm

Cách loại bỏ mốc đen hiệu quả bằng giấm

Bí quyết làm mát phòng hiệu quả

Top 7 Quán mì Udon đáng thử nhất Quận Bình Thạnh, TP. HCM

Bí quyết loại bỏ nấm mốc hiệu quả

Khám phá những mẫu cổng rào đẹp nhất năm 2025, mang đến phong cách hiện đại và tinh tế cho ngôi nhà của bạn.
