Top 5 bài soạn đặc sắc nhất về Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) trong chương trình Ngữ Văn 10
Nội dung bài viết
1. Bài soạn tham khảo số 4
Câu 1 (SGK Ngữ văn 10, trang 127)
a. Những biểu hiện về từ ngữ, kiểu câu, lối diễn đạt nào thể hiện rõ tính cụ thể, cảm xúc và cá thể trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?
b. Theo bạn, việc viết nhật ký có tác dụng gì đối với sự phát triển ngôn ngữ cá nhân?
Trả lời:
a) - Tính cụ thể được thể hiện qua thời gian, không gian lời nói (trong rừng, đêm khuya), nhân vật tự trò chuyện với chính mình. Có từ hô gọi, lời tự trách và tự nhủ.
- Tính cảm xúc biểu hiện ở giọng nói: thủ thỉ, trách móc, suy tư.
- Tính cá thể rõ ràng: lời văn mang đậm chất nội tâm, phản ánh tâm hồn một người lính trẻ thời chiến.
b) Viết nhật ký giúp mở rộng vốn từ, rèn luyện cách biểu đạt và làm phong phú cảm xúc cá nhân trong giao tiếp.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 10, trang 127)
Phân tích đặc điểm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong các câu ca dao sau:
Trả lời:
a. “Mình về có nhớ ta chăng / Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.”
- Cụ thể: lời giã biệt gần gũi, dân dã; từ ngữ đậm chất đời thường.
- Cảm xúc: thể hiện sự quyến luyến, nhung nhớ.
- Cá thể: giọng điệu đặc trưng của đôi lứa yêu nhau, chân thật và tinh tế.
b. “Hỡi cô yếm trắng lòa xòa / Lại đây đập đất trồng cà với anh.”
- Cụ thể: lời tỏ tình mang tính lao động, giản dị.
- Cảm xúc: vừa bông đùa, vừa trìu mến, có phần trêu ghẹo.
- Cá thể: thể hiện sự hóm hỉnh, tự nhiên của chàng trai nông dân.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 10, trang 127)
Đoạn đối thoại mô phỏng ngôn ngữ sinh hoạt có gì khác so với lời thoại hằng ngày? Liên hệ với bài học về ngôn ngữ nói và viết (trang 86 SGK).
Trả lời:
Đoạn trích sử dụng điệp từ, nhịp điệu rõ ràng (“Ai chăn ngựa hãy đi dắt ngựa!...”). Đây là đặc trưng của ngôn ngữ sử thi, khác với lời nói thường ngày bởi tính nhấn mạnh, biểu cảm và duy trì tiết tấu. Nếu bỏ các yếu tố lặp này, đoạn trích sẽ trở thành lời thoại thông thường.

2. Bài soạn tham khảo số 5
Câu 1 (SGK Ngữ văn 10, trang 127)
a. Những đặc trưng nổi bật của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện qua đoạn trích:
- Tính cụ thể: Thời điểm vào đêm khuya giữa rừng, nhân vật Th. tự trò chuyện với chính mình tạo nên một khung cảnh sống động.
- Tính cảm xúc: Giọng văn giàu biểu cảm, dùng nhiều câu hỏi tu từ, cảm thán và từ ngữ lay động cảm xúc như “nghĩ gì mà”, “có nghe…”, “đáng trách quá”.
- Tính cá thể: Cách diễn đạt mượt mà, ngôn từ tự nhiên mà sâu sắc, cho thấy người viết là một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và phong phú về nội tâm.
b. Việc viết nhật ký giúp người viết nuôi dưỡng khả năng biểu đạt, làm giàu vốn từ vựng và cảm xúc cá nhân, đồng thời bồi đắp chiều sâu tư duy và cảm nhận.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 10, trang 127)
- Tính cụ thể:
+ Nhân vật đối thoại: “mình” – “ta” (câu 1), “anh” – “cô yếm thắm” (câu 2).
+ Bối cảnh đối thoại: cảnh chia tay đầy lưu luyến (câu 1), cảnh lao động đời thường (câu 2).
- Tính cảm xúc:
+ Câu 1: Giọng nói tha thiết, gợi nỗi nhớ nhung sâu lắng.
+ Câu 2: Giọng nói gần gũi, tình tứ, phảng phất nét hài hước và trìu mến.
- Tính cá thể: Tuy ca dao là sáng tác dân gian, vẫn có thể nhận ra sắc thái riêng của từng nhân vật thông qua lời thoại:
+ Câu 1: Tình cảm chân thành, nồng nàn giữa đôi lứa yêu nhau.
+ Câu 2: Hình ảnh một chàng trai nông dân yêu đời, bộc trực, duyên dáng.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 10, trang 127)
Đoạn đối thoại trong sử thi Đăm Săn mang phong cách ngôn ngữ sinh hoạt được gia công kỹ lưỡng qua các thủ pháp điệp từ, cấu trúc đối chọi và nhịp điệu rõ ràng. Các yếu tố như “ai chăn ngựa hãy đi...”, “ai giữ voi hãy đi...” tạo nên âm hưởng hào hùng, dễ nhớ, dễ truyền miệng trong cộng đồng Ê Đê – nơi sử thi này ra đời và sống mãi.

3. Bài soạn tham khảo số 1
II. Những nét đặc sắc của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
1. Tính cụ thể: thể hiện rõ qua thời gian, không gian, nhân vật, mục đích giao tiếp.
2. Tính cảm xúc: lời nói chất chứa cảm xúc, giàu sắc thái biểu cảm.
3. Tính cá thể: mỗi người mang dấu ấn riêng qua cách sử dụng ngôn từ.
Luyện tập
Bài 1 (SGK Ngữ văn 10, trang 127)
Qua trang nhật kí của Đặng Thùy Trâm, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt bộc lộ rõ nét:
- Tính cụ thể: thời gian, địa điểm cụ thể; nhân vật trò chuyện với chính mình; cách diễn đạt qua lời tự sự, hô gọi đầy sống động.
- Tính cảm xúc: giọng văn thổ lộ, đôi khi xen trách móc, thể hiện sự trăn trở, tha thiết.
- Tính cá thể: cách dùng từ giản dị nhưng giàu nội tâm, phản ánh tâm hồn một người trẻ sống trong thời chiến.
b. Viết nhật ký giúp trau dồi ngôn ngữ, làm giàu vốn từ và khả năng biểu đạt linh hoạt.
Bài 2 (SGK Ngữ văn 10, trang 127)
- Cách xưng hô: ta, mình, cô, anh – mang đậm tính đời thường.
- Lời thoại mộc mạc, thân thương, mang cảm xúc sâu lắng qua thể thơ lục bát dễ nhớ.
- Giọng điệu tự nhiên, đậm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành và sự khéo léo trong biểu đạt cảm xúc.
Bài 3 (SGK Ngữ văn 10, trang 127)
Đoạn thoại giữa Đăm Săn và dân làng phản ánh phong cách sinh hoạt:
- Đối thoại có đối đáp luân phiên, điệp từ phong phú.
- Mỗi lời nói mang nhịp điệu đặc trưng, gần gũi với đời sống cộng đồng, đậm chất sử thi dân tộc Ê Đê.

4. Bài soạn tham khảo số 2
Luyện tập
Câu 1 (SGK Ngữ Văn 10, trang 127):
a. – Tính cụ thể: Bối cảnh đêm khuya giữa rừng, nhân vật tự thoại trong sự phân thân đầy cảm xúc.
- Tính cá thể: Thể hiện ở lối diễn đạt giàu cảm xúc, ngôn ngữ tinh tế, phản ánh tâm hồn nhạy cảm, trách nhiệm với lý tưởng sống.
b. Viết nhật ký không chỉ giải tỏa nội tâm mà còn rèn luyện tư duy ngôn ngữ, làm chủ chính tả và ngữ pháp.
Câu 2 (SGK Ngữ Văn 10, trang 127):
– Ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày: xưng hô gần gũi (mình – ta, cô – anh), lời lẽ đời thường, gợi cảm xúc chân thành và mộc mạc trong biểu đạt tình yêu.
Câu 3 (SGK Ngữ Văn 10, trang 127):
– Đối thoại trong sử thi mang phong cách sinh hoạt nhưng đã được nghệ thuật hóa: có hô – đáp, nhịp điệu rõ ràng, điệp từ dồn dập như bản hùng ca, phản ánh tính cộng đồng và hình thức diễn xướng truyền thống.

5. Bài soạn tham khảo số 3
Nội dung bài học
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là lối dùng lời mang đậm dấu ấn đời sống thường nhật, phản ánh sinh động tâm tư, cảm xúc và cá tính con người qua giao tiếp thường ngày.
- Ba đặc điểm nổi bật của phong cách này: cụ thể, cảm xúc và cá thể.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (SGK Ngữ văn 10, trang 127):
a. Biểu hiện qua hành vi và ngôn từ:
- Tính cụ thể:
+ Không gian và thời gian rõ ràng: trong căn phòng giữa rừng, vào giữa đêm.
+ Người nói và mục đích: trò chuyện nội tâm, tự giãi bày với chính mình.
+ Cách thể hiện: lời tự nhủ, giọng hô gọi, lời trách móc bản thân.
- Tính cảm xúc: giọng nói nhẹ nhàng, tha thiết, đôi lúc mang sắc thái trách cứ hay tự động viên.
- Tính cá thể: hiện rõ trong cách dùng từ giàu cảm xúc nội tâm, giọng văn trẻ trung, phản ánh tâm hồn đầy sức sống của tuổi trẻ giữa khói lửa chiến tranh.
b. Việc ghi nhật ký không chỉ giúp lưu giữ cảm xúc mà còn nuôi dưỡng khả năng ngôn ngữ, mở rộng vốn từ và cách diễn đạt linh hoạt.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 10, trang 127):
- Từ ngữ xưng hô quen thuộc: ta, cô, anh, mình – gần gũi và giàu tính biểu cảm.
- Lời thoại thân thương, chan chứa yêu thương: “Mình về có nhớ ta chăng”, “Lại đây đập đất trồng cà với anh.”
- Thể thơ lục bát: nhẹ nhàng, dễ nhớ, đậm chất dân ca.
- Lời ăn tiếng nói mộc mạc, vừa giản dị vừa tinh tế.
- Tình cảm: câu ca dao khéo léo bộc lộ tình yêu một cách duyên dáng và hóm hỉnh.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 10, trang 127):
- Những điểm khác biệt:
+ Xuất hiện nhiều yếu tố dư như “ơ”, “phía bắc”, “nhà giàu”, mang tính gợi hình gợi cảm cao.
+ Điệp từ, điệp ngữ được sử dụng dày đặc.
+ Mỗi câu văn đều có tiết tấu, mang âm hưởng sử thi, không hoàn toàn giống lời nói sinh hoạt hàng ngày.
- Giải thích: Việc lặp từ, lặp cấu trúc tạo nên nhịp điệu đặc trưng, phù hợp với không khí trầm hùng, trang trọng của thể loại sử thi.

Có thể bạn quan tâm

Hướng dẫn chi tiết cách thêm, chỉnh sửa, xóa và quản lý Bookmark trên trình duyệt Cốc Cốc

Hướng dẫn chi tiết cách thêm, chỉnh sửa, xóa và quản lý Bookmark trên Chrome

Top 5 cửa hàng quần jean nữ đẹp và chất lượng nhất tại quận 10, TP. HCM

10 Món Cháo Ăn Dặm Hấp Dẫn Nhất Dành Cho Bé

Cách chế biến món ốc mỡ xào me vừa thơm ngon lại cực kỳ dễ làm, đảm bảo ăn một lần là mê ngay.
