Top 5 bài soạn đặc sắc về "Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội" nên đọc
Nội dung bài viết
1. Bài soạn "Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội" số 4
I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Từ ngữ địa phương
a. Khái niệm:
Từ ngữ địa phương là những từ chỉ phổ biến trong phạm vi một số vùng nhất định, khác biệt với từ toàn dân - vốn được sử dụng thống nhất trên toàn quốc.
Ví dụ:
Bắc Bộ: u (mẹ), giời (trời)
Trung Bộ: mô (đâu), rứa (thế), răng (sao)
Nam Bộ: heo (lợn), thơm (dứa), ghe (thuyền)
b. Phân loại:
- Từ địa phương tương ứng với từ toàn dân: tô - bát, cây viết - cây bút, bọ - cha, mô - đâu...
- Từ chỉ đặc sản, sự vật riêng vùng miền: sầu riêng (Nam Bộ), nhút (Trung Bộ), thúng (Bắc Bộ)...
2. Biệt ngữ xã hội
a. Khái niệm:
Biệt ngữ xã hội là ngôn ngữ đặc trưng cho một nhóm xã hội cụ thể như tôn giáo, triều đình, tầng lớp nghề nghiệp...
b. Ví dụ:
- Triều đình: trẫm, khanh, long nhan, băng hà...
- Thiên chúa giáo: nữ tu, mình thánh, cứu rỗi...
- Nghề dệt: thoi, go, sợi mộc...
- Nghề mòn: móc, lá, bắt vanh...
3. Cách sử dụng:
Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội có thể làm nổi bật sắc thái biểu cảm và bối cảnh vùng miền, nhưng cần chú ý đúng hoàn cảnh giao tiếp để tránh gây hiểu lầm.
Ví dụ trong thơ ca:
“Chuối dầu vờn đã lổ...” - sử dụng từ Trung Bộ tạo màu sắc địa phương rõ nét.
Trong văn nói, chỉ nên dùng với người cùng vùng hoặc tầng lớp để giữ sự gần gũi và tự nhiên.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1: Liệt kê từ ngữ địa phương: nhút (Nghệ Tĩnh), mẵng cầu (Nam Bộ), bánh cáy (Thái Bình)...
Câu 2: Biệt ngữ xã hội: chầu (hiệp), ngỗng (điểm kém), học gạo (học cật lực)...
Câu 3: Tìm từ toàn dân tương ứng với từ địa phương:
giăng - trăng, tru - trâu, anh hai - anh cả, cây viết - cây bút, nỏ - không...
Câu 4: Từ đồng nghĩa “cọp, khái, hổ”:
Khái - địa phương Trung Bộ, cọp và hổ là từ toàn dân.

2. Bài soạn "Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội" số 5 – Hiểu sâu sắc bản sắc vùng miền và tầng lớp
I – TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG
Câu hỏi: Quan sát từ in đậm trong SGK trang 56: bắp, bẹ, ngô. Từ nào phổ biến, từ nào chỉ dùng trong vùng miền?
Trả lời: Bắp và bẹ là những từ ngữ đặc trưng vùng miền, mang màu sắc địa phương; còn ngô là từ toàn dân, được sử dụng rộng rãi khắp cả nước.
Ghi nhớ: Từ ngữ địa phương phản ánh màu sắc văn hóa từng vùng; trong khi từ toàn dân bảo đảm tính phổ thông, dễ hiểu.
II – BIỆT NGỮ XÃ HỘI
Câu hỏi: a) Vì sao cùng nói về mẹ nhưng có lúc dùng “mẹ”, có lúc dùng “mợ”? b) “Ngỗng”, “trúng tủ” nghĩa là gì và ai thường dùng?
Trả lời:
a) “Mẹ” là cách gọi phổ biến, “mợ” phản ánh lối xưng hô trong tầng lớp tiểu tư sản trước Cách mạng tháng Tám. Cách dùng linh hoạt tùy ngữ cảnh và quan hệ giao tiếp.
b) “Ngỗng” chỉ điểm 2, còn “trúng tủ” là may mắn học trúng đề. Đây là biệt ngữ quen thuộc trong giới học sinh, sinh viên.
III – SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG, BIỆT NGỮ XÃ HỘI
Câu 1: Cần thận trọng khi dùng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội để tránh gây hiểu lầm trong giao tiếp.
Câu 2: Việc dùng từ địa phương và biệt ngữ xã hội trong văn thơ giúp tăng sắc thái biểu cảm, khắc họa rõ nét văn hóa và tâm lý tầng lớp.
IV – LUYỆN TẬP
Bài 1: Một số từ địa phương: tía (cha), cậu (bố), mô (đâu), rứa (thế nào), khau (gầu). Từ toàn dân tương ứng: cha, bố, đâu, thế nào, gầu múc nước.
Bài 2: Từ giới học sinh: ngỗng (điểm 2), phao (tài liệu quay cóp), cọc trâu (điểm 1).
Ví dụ: Hôm nay kiểm tra văn, lại trúng phao rồi!
Bài 3:
Nên dùng từ địa phương: a)
Không nên dùng: b), c), d), e), g)
Bài 4*:
Ca dao, dân ca có sắc thái địa phương:
“Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát…”
“Thân em như chẽn lúa đòng đòng…”
(Ca dao miền Trung)

3. Bài soạn "Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội" số 1 – Bước khởi đầu khám phá ngôn ngữ vùng miền
I. Từ ngữ địa phương
– Các từ “bắp” và “bẹ” trong ngữ cảnh đều mang nghĩa là “ngô”. Tuy nhiên, “bắp” và “bẹ” là từ ngữ địa phương, trong khi “ngô” là từ được dùng rộng rãi trên toàn quốc, thuộc lớp từ ngữ toàn dân.
II. Biệt ngữ xã hội
a) Trong văn bản, tác giả xen kẽ giữa hai từ “mẹ” và “mợ” vì hoàn cảnh sử dụng khác nhau. “Mẹ” xuất hiện trong dòng cảm xúc hiện tại, còn “mợ” phản ánh cách gọi thời xưa, đặc biệt là tầng lớp thượng lưu trước Cách mạng tháng Tám 1945 – khi “mợ” chỉ mẹ và “cậu” chỉ cha.
b) Từ “ngỗng” biểu thị điểm hai, bởi dáng con ngỗng gợi hình ảnh số 2. “Trúng tủ” là cách nói khi ôn luyện đúng phần có trong đề thi. Cả hai từ đều là biệt ngữ phổ biến trong giới học sinh.
III. Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Câu 1: Việc dùng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội đòi hỏi phải linh hoạt và phù hợp hoàn cảnh. Tránh lạm dụng vì không phải ai cũng hiểu hoặc chấp nhận những từ ấy.
Câu 2: Các tác giả như Nguyên Hồng khi sử dụng từ địa phương như “mô”, “ví”, “bầy tui”… đã tạo nên sắc thái biểu cảm độc đáo, đậm đà bản sắc vùng miền, làm nổi bật tầng lớp và tính cách nhân vật.
Luyện tập
Bài 1:
– má (Nam Bộ) ⇨ mẹ (toàn dân)
– bọ (Nghệ Tĩnh) ⇨ cha
– cây viết (Nam Bộ) ⇨ bút
– trái thơm ⇨ quả dứa
– o (Hà Tĩnh) ⇨ cô
– con tru (Trung Bộ) ⇨ con trâu
– heo (Nam Bộ) ⇨ con lợn
Bài 2:
– Biệt ngữ học sinh: “gậy” (điểm 1), “học gạo” (học nhồi nhét), “quay cóp” (gian lận thi cử), “trượt vỏ chuối” (thi trượt).
– Biệt ngữ của giới quan lại xưa: trẫm, khanh, ngự giá, long bào…
– Biệt ngữ của giới giang hồ: chọi, choai, xế lô, dạt vòm, táp lô…
Bài 3:
Không nên dùng từ địa phương khi:
– Giao tiếp với người ở vùng khác
– Phát biểu trên lớp
– Làm bài văn
– Viết đơn, báo cáo
– Giao tiếp với người nước ngoài học tiếng Việt
Bài 4:
– Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông. (Ca dao)
– Bầm ơi, có rét không bầm
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn. (Tố Hữu)
– Trèo lên trên rẫy khoai lang
Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai. (Hò Quảng Nam)

4. Bài soạn "Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội" số 2
I. TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG
Xét nghĩa từ ngữ trong hai câu thơ:
- Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh – Tức cảnh Pác Bó)
- Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào.
(Tố Hữu – Khi con tu hú)
Hỏi: Trong ba từ: bắp, bẹ, ngô – từ nào thuộc địa phương, từ nào là từ phổ thông?
Trả lời: “Bắp” và “bẹ” là từ địa phương, “ngô” là từ ngữ toàn dân, thường được dùng rộng rãi trong giao tiếp hằng ngày.
II. BIỆT NGỮ XÃ HỘI
a) Trong hồi ký Những ngày thơ ấu, có đoạn:
“...Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư...”.
“– Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.”
Hỏi: Tại sao có sự xen kẽ giữa hai từ “mẹ” và “mợ”? Từ “mợ” thuộc tầng lớp nào trong xã hội cũ?
Trả lời: Tác giả sử dụng “mẹ” trong mạch kể hiện tại và “mợ” trong lời thoại gợi ký ức quá khứ. Trước Cách mạng tháng Tám, tầng lớp thượng lưu thường gọi mẹ là “mợ”, cha là “cậu”.
b)
“Hôm nay mình bị điểm ngỗng cho bài văn.”
“Cậu ấy trúng tủ, làm bài ngon lành luôn.”
Hỏi: Nghĩa của các từ “ngỗng”, “trúng tủ” là gì? Ai hay dùng?
Trả lời: “Ngỗng” là điểm hai – hình dạng giống con ngỗng. “Trúng tủ” là ôn trúng nội dung thi. Đây là biệt ngữ phổ biến trong giới học sinh.
III. SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG, BIỆT NGỮ XÃ HỘI
Câu 1: Khi dùng từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội, cần xem xét hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp. Việc lạm dụng có thể khiến người nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý nghĩa.
Câu 2: Trong thơ văn, một số tác giả vẫn dùng từ địa phương hay biệt ngữ để tăng tính biểu cảm và khắc họa đặc điểm tầng lớp xã hội, ví dụ như “mô”, “bầy tui”, “ví” trong thơ Hồng Nguyên hoặc lời nhân vật trong “Bỉ vỏ” của Nguyên Hồng.
IV. LUYỆN TẬP
Câu 1: Một số từ ngữ địa phương: “nhút” (Nghệ Tĩnh), “mãng cầu” (Nam Bộ), “bánh cáy” (Thái Bình).
Câu 2: Biệt ngữ xã hội:
– Giới chọi gà: “chầu” (hiệp), “chêm” (đâm cựa), “chiến” (đá khỏe)
– Học sinh: “ngỗng” (điểm 2), “quay” (nhìn bài), “học gạo” (học quá nhiều)
Ví dụ: “Hai con lông cảo chuẩn bị vào chầu.”
Câu 3: Không nên dùng từ ngữ địa phương khi:
– Giao tiếp với người vùng khác
– Phát biểu trên lớp
– Làm văn, viết đơn từ, báo cáo
– Giao tiếp với người nước ngoài biết tiếng Việt
Câu 4: Từ đồng nghĩa “cọp”, “khái”, “hổ” – trong đó “khái” là từ địa phương, “hổ” là từ toàn dân.
Ví dụ:
– “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…” (Ca dao)
– “Bầm ơi, có rét không bầm…” (Tố Hữu)
– “Trèo lên rẫy khoai lang…” (Hò Quảng Nam)

5. Bài soạn "Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội" số 3
I. TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG
Trong những ví dụ đã cho, “bắp” và “bẹ” đều mang nghĩa “ngô”. Đây là những từ mang tính vùng miền, chỉ phổ biến trong một số địa phương nhất định. Ngược lại, “ngô” là từ ngữ toàn dân – nghĩa là được người Việt khắp các miền sử dụng rộng rãi.
Ghi nhớ: Từ ngữ địa phương là đặc trưng ngôn ngữ vùng miền, khác biệt với từ ngữ toàn dân – vốn thông dụng và phổ biến trên cả nước.
II. BIỆT NGỮ XÃ HỘI
a) Trong văn bản của Nguyên Hồng, khi kể chuyện, tác giả dùng “mẹ” – là từ ngữ toàn dân. Nhưng khi nhân vật đối thoại, ông lại dùng “mợ” – cách xưng hô trong các gia đình trung lưu, thượng lưu trước Cách mạng tháng Tám. Cách gọi “mợ” thể hiện tầng lớp và bối cảnh xã hội cụ thể. Những từ như “cậu”, “mạ” cũng được sử dụng trong tầng lớp này.
b) “Ngỗng” là tiếng lóng của học sinh chỉ điểm thấp – đặc biệt là điểm hai. “Trúng tủ” mang nghĩa thi đúng đề đã ôn trước. Đây là biệt ngữ của giới học trò.
Ghi nhớ: Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ được sử dụng trong một nhóm người hay tầng lớp xã hội riêng biệt, không phổ biến trong toàn dân.
III. SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG, BIỆT NGỮ XÃ HỘI
1. Cần cẩn trọng khi dùng từ địa phương và biệt ngữ xã hội, tránh sử dụng tràn lan. Chúng nên chỉ xuất hiện trong giao tiếp thân mật giữa những người cùng vùng miền hay tầng lớp xã hội. Lạm dụng có thể dẫn đến hiểu lầm hoặc khiến người nghe khó tiếp nhận.
2. Các từ như “mô”, “bầy tui”, “ví”, “nớ hiện chừ”, “ra ni”, “dằm thượng”, “mối”… tuy là từ địa phương hoặc biệt ngữ, nhưng khi sử dụng trong văn thơ, chúng giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm, khắc họa nhân vật và tô đậm bản sắc vùng miền.
Ghi nhớ: Việc sử dụng từ ngữ đặc trưng phải hợp lý theo hoàn cảnh và mục đích giao tiếp. Trong sáng tác văn học, các tác giả thường sử dụng có chọn lọc để làm nổi bật chất thơ và nhân vật.
Trả lời câu 1 (SGK trang 58):
Từ địa phương và tương ứng toàn dân:
– Giời → Trời
– Răng, rứa → Thế nào, thế
– Đọi → Bát
– Thơm → Dứa
– Hĩm → Con gái
Trả lời câu 2 (SGK trang 59):
Từ ngữ học sinh: “ngỗng” (điểm thấp), “quay” (sao chép), “học gạo” (học thuộc không hiểu sâu)
Giới chọi gà: “chầu” (hiệp), “chêm” (đâm cựa), “chiến” (gà đá khỏe), “chính” (cựa tốt), “dốt” (gà nhát), “nạp” (lao vào đá)
Trả lời câu 3 (SGK trang 59):
Từ ngữ địa phương chỉ nên dùng khi giao tiếp với người cùng vùng miền. Trong các tình huống khác như phát biểu ở lớp, làm bài văn, viết đơn từ, trò chuyện với người vùng khác hoặc người nước ngoài, cần dùng từ ngữ toàn dân để đảm bảo sự rõ ràng.
Trả lời câu 4 (SGK trang 59):
Ví dụ minh họa từ ngữ địa phương:
– “Bố đi đâu hĩm, mẹ đâu rồi?” (Tố Hữu – Mẹ Tơm)
– “Độc lập nhớ viền chơi ví chắc” (Hồng Nguyên – Nhớ)
→ “Viền” nghĩa là “về”, “ví chắc” là “với nhau”
– “Nỗi niềm chi rứa Huế ơi?” (Tố Hữu)
→ “Chi rứa” nghĩa là “gì thế”

Có thể bạn quan tâm

Khám phá cách thay đổi hình nền, background trong Word để tạo sự mới mẻ cho tài liệu của bạn.

Khám phá ý nghĩa hơn 50 vị trí nốt ruồi trên khuôn mặt của nam và nữ

Hướng dẫn cách nhập số 0 ở đầu trong Excel một cách dễ dàng và hiệu quả.

Những tác phẩm kinh dị xuất sắc của Stephen King mà tín đồ thể loại không thể bỏ qua

Cách thức tích hợp tệp PDF vào bảng tính Excel
