Top 6 Bài phân tích "Tự trào" (Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo) sâu sắc nhất
Nội dung bài viết
1. Bài phân tích "Tự trào" (Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo) đặc sắc - Mẫu 4
I. Tác giả văn bản Tự trào I
- Trần Tế Xương, tên thật Trần Duy Uyên, hiệu Mộng Tích, là cây bút trào phúng nổi bật của nền văn học Việt Nam cuối thế kỷ XIX.
- Sinh năm 1871 tại Nam Định, mất năm 1907, ông nổi danh với thơ trào phúng, phơi bày hiện thực xã hội và thể hiện tâm thế người trí thức bất lực giữa thời cuộc đảo điên.
II. Khám phá tác phẩm Tự trào I
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả
- Xuất xứ: Thơ văn Trần Tế Xương (NXB Văn học, 2010)
- Bố cục: 4 phần
- 2 câu đề: Cười vào chính mình
- 2 câu thực: Bất lực trước cuộc sống
- 2 câu luận: Nỗi đau thời cuộc
- 2 câu kết: Suy ngẫm và trăn trở
Giá trị nội dung: Phê phán xã hội giao thời đầy rối ren, nơi đạo đức suy đồi, con người chạy theo danh lợi.
Giá trị nghệ thuật: Giọng điệu châm biếm sâu cay, ngôn ngữ giàu tính hình tượng và khả năng tự trào hiếm có.
III. Phân tích chi tiết tác phẩm
- Vần điệu linh hoạt tạo nên nhịp điệu sinh động, giúp bật lên tiếng cười vừa tự giễu, vừa chua chát.
- Từ ngữ giàu tính biểu cảm: “ngơ ngơ ngẩn ngẩn”, “chẳng phải quan, chẳng phải dân” thể hiện thân phận mờ nhạt, lạc lõng giữa thời cuộc.
- Biện pháp trào phúng đặc sắc: từ loại phong phú, cách nói ngược và hình ảnh ẩn dụ tạo nên hiệu ứng mỉa mai thâm sâu.
- Cảm xúc chủ đạo: Đan xen tiếng cười tự chế giễu với nỗi đau đáu về thời cuộc và vận mệnh quốc gia.
Thông điệp: Hãy giữ vững phẩm giá và tinh thần tích cực giữa cuộc sống hỗn độn, cho dù ta có đang đối diện với nghịch cảnh cay đắng.

2. Bài soạn phân tích "Tự trào" (Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo) sâu sắc nhất - Mẫu 5
Câu 1: Những từ ngữ, hình ảnh nào đã được dùng để khắc họa chân dung tự trào của tác giả trong sáu câu đầu? Bức chân dung ấy gợi nên điều gì?
Trả lời:
Tác giả sử dụng các từ ngữ: “chẳng quan mà chẳng phải dân”, “ngơ ngơ ngẩn ngẩn”, “vểnh râu”, “lên mặt”, “vai phụ lão”, “dáng văn thân”, “hầu con chè rượu”… để tự họa chân dung một con người tài hoa nhưng lạc lõng giữa dòng đời. Đó là hình ảnh một trí thức không tìm được chỗ đứng trong xã hội, tự chế giễu bản thân bằng tiếng cười chua chát, phơi bày sự ăn bám, thất thế giữa cảnh đời đảo điên.
Câu 2: Thủ pháp trào phúng nào được vận dụng trong hai câu luận? Ý nghĩa của việc sử dụng thủ pháp ấy?
Trả lời:
Tác giả vận dụng cách nói ngược, dùng từ ngữ kín đáo để mỉa mai chính mình và xã hội đương thời. Tiếng cười trào phúng không chỉ là tự chế giễu, mà còn là tiếng nói phản kháng, một cách “giải thoát” trước sự bức bối của thời cuộc. Thủ pháp này cho thấy cái nhìn sâu sắc, thái độ nhẹ nhàng nhưng đầy tinh tế và sâu cay của Trần Tế Xương với hiện thực xã hội.
Câu 3: Tình cảm nào được thể hiện trong hai câu kết? Điều đó phản ánh điều gì về con người nhà thơ?
Trả lời:
Hai câu cuối chất chứa nỗi lo cho vận mệnh đất nước, thể hiện một tấm lòng yêu nước thầm kín và niềm đau đáu với thời cuộc. Dưới lớp vỏ tự trào là tâm hồn đầy trăn trở, một trí thức bất lực nhưng chưa bao giờ buông xuôi hay thờ ơ với dân tộc.
Câu 4: Chủ đề chính của bài thơ là gì? Dựa vào đâu để xác định?
Trả lời:
Chủ đề bài thơ là tiếng cười tự chế giễu của một trí thức trước hiện thực trớ trêu của xã hội giao thời. Các chi tiết như “chẳng phải quan, chẳng phải dân”, “ngơ ngơ ngẩn ngẩn”, “lương vợ ngô khoai tháng phát dần”… cho thấy sự bất lực của con người có học giữa một thời cuộc hỗn loạn, mất phương hướng.
Câu 5: Thông điệp tác giả muốn truyền tải là gì?
Trả lời:
Qua tác phẩm, Trần Tế Xương gửi gắm thông điệp về sự tự nhận thức sâu sắc của trí thức trước thời cuộc. Dù bất lực trước hoàn cảnh, ông vẫn thể hiện một tinh thần phản biện xã hội đầy bản lĩnh, không ngừng trăn trở với nỗi đau dân tộc.

3. Bài soạn phân tích "Tự trào" (Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo) chuyên sâu - Mẫu 6
Dàn ý & Bài phân tích thơ "Tự trào" – Nguyễn Khuyến
Mở bài:
- Giới thiệu Nguyễn Khuyến – nhà thơ nổi tiếng với những tác phẩm giàu chất trào phúng và tình yêu quê hương.
- Dẫn dắt đến bài thơ “Tự trào” – một tác phẩm giàu ý nghĩa tự sự và phê phán xã hội.
Thân bài:
- Hai câu đề: Tự họa bức chân dung đầy tự giễu, vừa bi vừa hài, lột tả hình ảnh kẻ sĩ cô độc giữa thời cuộc.
- Hai câu thực: Giễu nhại sự bất lực, trốn tránh trong thời loạn, thể hiện nỗi đau mất nước và tâm thế của người cáo quan về quê.
- Hai câu luận: Nỗ lực vô vọng trong việc khuyên can vua, phản ánh sự chán chường và mỏi mệt trước thế sự hỗn loạn.
- Hai câu kết: Tự giễu sâu cay về chính mình và những kẻ sĩ đương thời – danh thì có, tài thì không, chỉ biết “bia xanh bảng vàng” mà bất lực trước dân tộc.
- Giá trị nội dung: Lời tự trào thấm đượm bi kịch cá nhân gắn liền với bi kịch thời đại.
Kết bài:
- Nêu bật ý nghĩa nhân văn, giá trị phản tỉnh của bài thơ.
- Khẳng định tài năng và khí phách của Nguyễn Khuyến dù trong lời thơ tự giễu cũng vẫn đầy trách nhiệm với non sông.
Phân tích bài thơ:
“Tự trào” không chỉ là lời tự giễu của Nguyễn Khuyến, mà là bản cáo trạng nhẹ nhàng mà sắc sảo với thời cuộc. Giữa những bất lực và đau thương, ông chọn cách lên tiếng bằng thơ, vừa mỉa mai bản thân, vừa phê phán cả tầng lớp trí thức đương thời. Từng câu từng chữ trong bài thấm đẫm nỗi đau thế sự, là tiếng nói của một con người vừa cứng cỏi lại đầy cảm xúc. Tác phẩm là đỉnh cao của nghệ thuật trào phúng và cũng là tâm sự thẳm sâu của một người yêu nước bất lực. Từ đó, ta cảm nhận rõ hơn tấm lòng chân thành, khí tiết của Nguyễn Khuyến, một vị danh sĩ dẫu lui về quê vẫn đau đáu với vận mệnh dân tộc.

4. Bài soạn "Tự trào" (Ngữ văn 8 – SGK Chân trời sáng tạo) đặc sắc nhất – Mẫu 1
* Hướng dẫn đọc hiểu
Nội dung trọng tâm:
Bài thơ là tiếng lòng đầy ưu tư của tác giả trước vận mệnh đất nước, phản ánh một xã hội đầy biến động và rối ren.
Câu 1: Tác giả đã dùng các từ ngữ, hình ảnh như “ngơ ngơ ngẩn ngẩn”, “chẳng phải quan”, “chẳng phải dân”, “vểnh râu”, “lên mặt”, “phụ lão”, “văn thân” để tự họa bản thân – một con người đứng lưng chừng giữa cuộc đời, không thuộc về tầng lớp nào rõ ràng. Một hình ảnh nửa bi nửa hài, vừa tự trào, vừa đầy cay đắng.
Câu 2: Tác giả vận dụng lối nói ngược, hài hước, kết hợp giễu nhại để tạo nên tiếng cười mỉa mai thâm sâu. Qua đó, ông thể hiện sự bất lực trước chính bản thân và xã hội, tạo nên tiếng cười như một lối thoát khỏi những bức bối trong lòng.
Câu 3: Hai câu kết bộc lộ nỗi lo âu, niềm trăn trở của tác giả trước thời cuộc. Dù lặng lẽ, nhưng ông vẫn luôn dõi theo và day dứt với tình hình đất nước – một lòng yêu nước âm thầm mà sâu sắc.
Câu 4: Chủ đề chính của bài thơ là tiếng cười tự trào đầy chua chát trước tình cảnh cá nhân và xã hội. Những hình ảnh “ngơ ngẩn”, “lương vợ phát dần”, “chẳng phải quan cũng chẳng phải dân”… là minh chứng rõ nét cho sự bất lực giữa thời cuộc đảo điên.
Câu 5: Qua bài thơ, tác giả gửi gắm thông điệp: con người cần nhìn nhận rõ vị trí và hoàn cảnh của mình để thấy rõ sự bất lực trước xã hội giao thời và từ đó phê phán mạnh mẽ những nghịch lý, bất công đang diễn ra.

5. Bài soạn "Tự trào" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) đặc sắc nhất - Mẫu 2
Câu 1: Những hình ảnh như “chẳng quan mà chẳng phải dân”, “ngơ ngơ ngẩn ngẩn”, “vểnh râu”, “lên mặt” đã dựng nên một bức chân dung tự trào đầy hài hước nhưng sâu cay. Tác giả tự nhận là kẻ ăn bám, vô tích sự, qua đó thể hiện nỗi đau của một trí thức bất lực giữa thời cuộc.
Câu 2: Sử dụng thủ pháp giễu nhại, cách nói ngược và lời lẽ kín đáo, tác giả khéo léo vạch trần những bất cập trong xã hội đương thời. Tiếng cười bật ra không chỉ để tự giễu mà còn để phơi bày sự bất lực trước thế sự đảo điên.
Câu 3: Hai câu kết chứa đựng một nỗi niềm khắc khoải. Nguyễn Khuyến thể hiện lòng yêu nước thầm kín, cùng với nỗi chán chường, bất mãn khi bản thân chẳng thể góp phần cứu dân giúp nước. Tuy vậy, ông vẫn giữ được sự lạc quan và lòng tin vào nhân dân.
Câu 4: Chủ đề của bài thơ là bức chân dung tự họa qua lăng kính trào phúng. Từ đó, bộc lộ được sự chuyển mình hỗn loạn của xã hội phong kiến và nhân cách thanh cao, đầy bản lĩnh của một trí sĩ giữa thời buổi loạn lạc.
Câu 5: Thông điệp xuyên suốt bài thơ là: Dù cuộc sống có xoay vần, bất công đến đâu, mỗi con người vẫn cần giữ lấy sự lạc quan, phẩm hạnh và niềm tin vào chính mình.

6. Bài soạn "Tự trào" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất - Mẫu 3
Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh như: “ngơ ngơ ngẩn ngẩn”, “đần”, “chẳng phải quan, chẳng phải dân”, “hầu chè rượu”, “sai vặt”, “vểnh râu”, “lên mặt”, “vai phụ lão”, “dáng văn thân” đã dựng nên bức chân dung tự họa mang đậm chất trào phúng của ông Tú. Một con người sống lệch nhịp với thời cuộc, bất lực trước thực tại, chỉ biết vin vào hình bóng xưa cũ để tự giễu mình trong cảnh sống phụ thuộc và vô nghĩa.
Câu 2. Thủ pháp trào phúng được vận dụng khéo léo qua cách nói giễu nhại, hóm hỉnh bằng động từ như “vểnh râu”, “lên mặt” và danh từ “phụ lão”, “văn thân”. Tiếng cười không đơn thuần là sự chế giễu bản thân mà còn là nỗi niềm của một trí sĩ đang lạc lõng, bất lực, mong mỏi giải thoát giữa xã hội nhiễu nhương.
Câu 3. Tình cảm ẩn sau hai câu thơ cuối là sự ưu tư, trăn trở cho thời cuộc, là nỗi lo âm thầm dành cho đất nước. Qua đó, ta thấy hiện lên chân dung một nhà thơ yêu nước, giàu lòng tự trọng và luôn hướng đến dân tộc trong sự lặng lẽ đầy bản lĩnh.
Câu 4. Chủ đề bài thơ chính là tiếng cười tự chế giễu đầy chua chát trước hoàn cảnh bản thân và xã hội loạn lạc. Những câu thơ mang lối nói ngược, giễu cợt bản thân, giễu cả một tầng lớp trí thức lạc lõng trong cơn biến chuyển thời đại đã góp phần khắc sâu chủ đề này.
Câu 5. Thông điệp mà bài thơ gửi gắm là: hãy dũng cảm soi chiếu bản thân giữa thời cuộc đảo điên; dù bất lực đến đâu, con người vẫn cần giữ được tinh thần lạc quan, niềm tin vào lẽ phải và giá trị cá nhân.

Có thể bạn quan tâm

Phông nền chúc mừng sinh nhật đẹp mắt

Danh sách các phần mềm đóng băng máy tính hiệu quả nhất hiện nay

Cách xử lý khi máy tính bị nhiễm Virus quảng cáo

5 Địa điểm ăn vặt Dĩ An 'gây sốt' cộng đồng mê ẩm thực

Hướng dẫn chia sẻ màn hình trên Skype một cách chi tiết
