Top 6 bài soạn "Hội thoại" lớp 8 xuất sắc nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn "Hội thoại" số 4
Vai trò xã hội trong hội thoại
1. Quan hệ giữa các nhân vật trong hội thoại là cô và cháu
- Người cô là vai trên, bé Hồng là vai dưới.
2. Cách cư xử của cô thể hiện điều đáng chê trách:
- Dùng lời nói cay nghiệt làm tổn thương đứa cháu.
- Khi cháu xúc động rơi nước mắt, cô vẫn tiếp tục nói.
3. Các chi tiết cho thấy bé Hồng cố gắng kìm nén sự bất bình để giữ thái độ lễ phép:
- Cúi đầu không đáp lại
- Mỉm cười đáp lại cô
- Im lặng, cúi đầu xuống đất
- Nụ cười dài trong tiếng khóc
- Hỏi và trả lời cô bằng thái độ lịch sự
- Dù bất bình, Hồng vẫn giữ lễ vì là cháu, vai dưới, cần tôn trọng người lớn hơn.
Bài tập 1, trang 94, SGK
Trả lời:
Trong bài Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn vừa nghiêm khắc phê phán thái độ sai trái của người dưới, vừa khuyên bảo họ sửa chữa và tha thứ cho người biết hối cải. Cần tìm những chi tiết thể hiện thái độ đó.
Bài tập 2, trang 94-95, SGK
Trả lời:
Vai xã hội: Lão Hạc lớn tuổi hơn ông giáo, nhưng ông giáo có địa vị xã hội cao hơn. Thái độ của họ thể hiện qua cách xưng hô, dùng từ và cử chỉ.
Câu 4. Xác định vai xã hội và thái độ của từng nhân vật trong đoạn trích sau (chú ý các từ in đậm):
Anh Dậu uể oải ngáp dài, chống tay xuống phản, vừa rên vừa ngẩng đầu lên. Khi cai lệ và người nhà lí trưởng tiến vào với roi, song, thước và dây thừng, anh Dậu hoảng sợ, bỏ bát cháo xuống và ngã xuống phản không nói gì. Người nhà lí trưởng cười mỉa mai và nói những lời đe dọa, còn chị Dậu run run giải thích hoàn cảnh túng thiếu, xin khất tiền sưu.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời:
Mục đích bài tập giúp nhận diện quan hệ xã hội và thái độ trong hội thoại qua cách xưng hô và phản ứng của nhân vật. Anh Dậu thể hiện sự hoảng sợ và bất lực khi đối diện cai lệ.

2. Bài soạn "Hội thoại" số 5
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Hội thoại là gì?
Trong đời sống xã hội, con người luôn cần giao tiếp qua lời nói. Giao tiếp có thể là độc thoại – khi chỉ một người nói và người kia nghe, như mệnh lệnh hay lời phát thanh viên; hoặc là hội thoại – một cuộc trao đổi hai chiều giữa hai hay nhiều người, khi vai trò nói và nghe liên tục luân phiên, tạo nên sự tương tác sống động.
Hội thoại tồn tại trong sinh hoạt hàng ngày và trong văn học. Ví dụ, trong đoạn trích của Nguyên Hồng, cô và cháu trò chuyện với nhau:
- Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
Cuộc hội thoại có thể là song thoại – giữa hai người, hoặc đa thoại – khi có nhiều người tham gia.
2. Vai xã hội trong hội thoại
a) Phân tích đoạn trích từ "Những ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng:
Quan hệ gia tộc giữa bé Hồng và cô, cô là vai trên, bé Hồng là vai dưới. Cách ứng xử của cô thể hiện sự thiếu tế nhị và không đúng mực người trên đối với người dưới. Bé Hồng dù bất bình nhưng vẫn giữ thái độ lễ phép, thể hiện qua những chi tiết như cúi đầu im lặng, kìm nén nước mắt, thể hiện sự tôn trọng vai trò xã hội.
b) Vai trò trong hội thoại rất đa dạng, tùy theo quan hệ tình cảm và xã hội giữa các nhân vật mà cách xưng hô và ứng xử thay đổi phù hợp. Việc hiểu rõ vai của mình và người đối thoại không chỉ giúp giao tiếp hiệu quả mà còn thể hiện văn hóa, lịch thiệp và tôn trọng.
Các vai xã hội phổ biến:
- Theo quan hệ thân tộc: ví dụ cuộc đối thoại giữa bé Hồng và cô ruột.
- Theo quan hệ bạn bè: như cuộc trò chuyện giữa Dế Mèn và Dế Choắt trong "Dế Mèn phiêu lưu ký" của Tô Hoài.
- Theo tuổi tác: trong đoạn trích từ "Lão Hạc" của Nam Cao, vai trò xã hội và tuổi tác hòa quyện tạo nên sự kính trọng và thân mật giữa ông giáo và lão Hạc.
- Theo chức vụ xã hội: như trong "Đôn-ki-ốt-tê", Xan-chô Pan-xa gọi Đôn-ki-ốt-tê bằng ngài thể hiện địa vị quý tộc.
- Theo giới tính và tuổi tác: cách xưng hô thể hiện sự phù hợp với từng quan hệ như chị/em, ông/bà, cha/mẹ.
Vị thế xã hội quyết định cách ứng xử và xưng hô; người có vị thế thấp hơn thường tỏ ra lễ phép, trong khi người trên thể hiện sự thân mật để giữ mối quan hệ hài hòa.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
Câu 1. Tìm chi tiết trong "Hịch tướng sĩ" thể hiện thái độ nghiêm khắc nhưng cũng khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ qua việc chỉ ra lỗi và phân tích khuyên bảo.
Câu 2. Đọc đoạn trích từ "Lão Hạc" và trả lời:
a) Xác định vai xã hội của ông giáo và lão Hạc: ông giáo có địa vị xã hội cao hơn về mặt nghề nghiệp, nhưng xét tuổi tác thì lão Hạc là vai trên.
b) Những chi tiết thể hiện sự kính trọng và thân tình của ông giáo với lão Hạc qua cách nói, cử chỉ an ủi và xưng hô.
c) Những chi tiết thể hiện thái độ quý trọng và sự giữ ý của lão Hạc qua lời nói và hành động như cười gượng, thoái thác lời mời.
Câu 3. Viết lại một cuộc đối thoại trong lớp, giữa học sinh với thầy cô, hoặc trong gia đình, sau đó phân tích vai xã hội và cách ứng xử phù hợp của các nhân vật.

3. Soạn bài "Hội thoại" - Bài số 6
I. Vai trò xã hội trong hội thoại
Phân tích câu hỏi:
Hai nhân vật trong đoạn đối thoại là Hồng và bà cụ.
Quan hệ giữa họ thuộc về mối quan hệ gia đình, trong đó bà cô của Hồng giữ vai trên, còn Hồng thuộc vai dưới.
Trong mối quan hệ thân thuộc này, bà cô đã thể hiện thái độ không đúng mực, thiếu đi sự thấu hiểu và tình cảm ruột thịt.
Với tư cách người lớn tuổi, đứng ở vị trí bề trên, bà cô không giữ được sự kính trọng và bao dung đối với người dưới.
Ngược lại, Hồng cố gắng nhẫn nhịn, vì hiểu rõ vị trí của mình, luôn giữ bổn phận tôn trọng người bề trên.
II. Bài tập luyện kỹ năng hội thoại
1. Câu 1 (trang 94 SGK Ngữ văn 8 tập 2)
Thái độ nghiêm khắc: "Các ngươi nhìn thấy nước nhục mà không biết xấu hổ..."
Thái độ khoan dung: "Nếu các ngươi biết chuyên tâm học tập, theo lời ta dạy thì mới phải đạo..." Bài hịch này nhằm bày tỏ tấm lòng chân thành của tác giả.
2. Câu 2 (trang 94 SGK Ngữ văn 8 tập 2)
a. Địa vị xã hội: Ông giáo cao hơn, nhưng về tuổi tác thì lão Hạc lớn hơn.
b. Ông giáo dùng lời lẽ nhẹ nhàng, nhã nhặn, thân mật, thường gọi lão Hạc bằng "cụ" để thể hiện sự kính trọng, và xưng hô bao gồm cả hai người như "tụi con mình", biểu hiện sự thân thiết.
c. Lão Hạc gọi ông giáo là "ông giáo", một cách tôn trọng; đồng thời xưng hô là "chúng mình" với nét thân tình pha chút đùa vui.
Tuy nhiên, qua lời nói của lão, ta nhận thấy nỗi buồn và sự dè dặt, thể hiện qua những nụ cười gượng và sự từ chối khéo khéo mời mọc, phù hợp với tâm trạng và tính cách của lão.
3. Câu 3 (trang 94 SGK Ngữ văn 8 tập 2)
Lan hỏi: "Anh đang làm gì đấy?"
Nam trả lời: "Tao đang cho mèo ăn."
Lan đề nghị: "Cho em làm với."
Nam đồng ý: "Ừ, lại đây, còn mấy con nữa kìa."
Quan hệ xã hội giữa Lan và Nam là anh em, thể hiện sự ứng xử hòa nhã và phù hợp.

4. Soạn bài "Hội thoại" - Bài số 1
I. Vai trò xã hội trong hội thoại
Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn hội thoại thể hiện rõ mối quan hệ trên – dưới:
1. Quan hệ trên – dưới cụ thể:
+ Bà cô của Hồng giữ vị trí vai trên;
+ Hồng đứng ở vai dưới.
Câu 2: Người cô không tỏ ra sự kính trọng hay gắn bó máu mủ với cháu mình.
+ Người cô gieo rắc những suy nghĩ tiêu cực, khiến đứa cháu có cái nhìn đầy oán ghét về mẹ.
Câu 3: Hồng kìm nén sự phẫn uất, duy trì thái độ lễ phép:
- Nhận thức sâu sắc ý nghĩa chua cay trong lời nói và ánh mắt của cô, Hồng cúi đầu im lặng.
- Lòng thắt lại, mắt cay cay, Hồng giữ im lặng và cúi xuống.
- Khi cô còn chưa nói hết câu, cổ họng Hồng nghẹn ngào, khóc không thành tiếng.
Hồng nhẫn nhịn, im lặng vì ý thức được vai trò giao tiếp của mình, đồng thời thể hiện sự tôn trọng người lớn tuổi.
II. Luyện tập
Bài 1 (trang 94 SGK Ngữ văn 8 tập 2):
Văn bản "Hịch tướng sĩ" là lời giao tiếp giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ dưới quyền:
- Thái độ nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ:
+ "Nay các ngươi thấy nước nhục mà không biết xấu hổ..."
- Thái độ khoan dung trong khuyên bảo:
+ "Ta cùng các ngươi ở vào thời loạn lạc..."
Bài 2 (trang 94 SGK Ngữ văn 8 tập 2):
a, Vai xã hội:
- Lão Hạc có địa vị xã hội thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo;
- Ông giáo địa vị xã hội cao hơn nhưng ít tuổi hơn lão Hạc.
b, Ông giáo thể hiện sự kính trọng, thân mật với lão Hạc qua câu nói:
"… bây giờ cụ ngồi xuống phản… rồi hút thuốc lào…"
c, Những chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc:
- Thân mật khi nói với người đồng lứa: "Đối với chúng mình thì thế là sinh sướng."
- Kính trọng ông giáo qua câu: "Ông giáo dạy phải!" và "Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác."
- Tâm trạng buồn bã, giữ ý qua nụ cười gượng, từ chối ăn khoai, không tiếp tục uống nước hay trò chuyện.
Bài 3 (trang 95 SGK Ngữ văn 8 tập 2):
Đoạn hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt:
Dế Mèn sang chơi, nhận xét nhà Dế Choắt lộn xộn:
- "Sao chú mày ăn ở cẩu thả thế! Nếu có kẻ phá thì chết ngay đuôi..."
Dế Choắt buồn rầu đáp:
- "Em cũng muốn khôn nhưng không được, động đến việc là em thở không nổi."
Dế Mèn có thái độ kiêu căng, áp đặt:
+ Xưng hô "tao" – "chú mày" dù cùng tuổi, thể hiện vai bề trên với kẻ dưới.
+ Khinh thường qua lời chê bai nhà cửa lộn xộn.
+ Miêu tả Dế Choắt gầy gò, xấu xí như người nghiện, làm nổi bật sự kiêu ngạo của Dế Mèn.
Dế Choắt tỏ thái độ cung kính, nhút nhát:
+ Xưng hô "em" và "anh".
+ Thể hiện sự yếu đuối, buồn bã qua lời nói.
Qua lời nói, cử chỉ, ta hiểu rõ vai giao tiếp và cách ứng xử giữa các nhân vật.

5. Soạn bài "Hội thoại" - Bài số 2
Phần I:
Câu 1 (trang 93, SGK Ngữ văn 8, tập hai)
Quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn hội thoại (trang 92, 93 SGK Ngữ văn 8 tập 2) là mối quan hệ trên dưới rõ ràng.
- Người cô giữ vai trò ở vị trí trên
- Hồng thuộc vai dưới
Câu 2 (trang 93, SGK Ngữ văn 8, tập hai)
Hành động của người cô đáng bị phê phán vì gieo vào tâm hồn non nớt của Hồng những lời nói xấu xa, bịa đặt khiến cháu căm ghét mẹ mình.
Câu 3 (trang 93, SGK Ngữ văn 8, tập hai)
Các chi tiết biểu hiện sự nén nhịn của chú bé Hồng để giữ thái độ lễ phép là: “cúi đầu không đáp”, “cười đáp lại cô”, “lặng cúi đầu xuống đất”, “cười dài trong tiếng khóc”.
Hồng làm vậy bởi trong gia đình, mối quan hệ giữa cháu và cô mang tính chất trên dưới, nên dù bất bình vẫn phải giữ phép tắc kính trọng.
Phần II: LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 94, SGK Ngữ văn 8, tập hai)
Trong bài Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn thể hiện thái độ nghiêm khắc qua việc chỉ rõ lỗi lầm và phê phán binh sĩ, đồng thời khoan dung bằng cách phân tích, khuyên nhủ họ sửa chữa.
Câu 2 (trang 94, SGK Ngữ văn 8, tập hai)
Đoạn trích (Nam Cao, Lão Hạc) mô tả cuộc trò chuyện thân tình nhưng đầy sự giữ ý giữa ông giáo và lão Hạc.
a) Về địa vị xã hội, ông giáo cao hơn lão Hạc – một nông dân nghèo; nhưng về tuổi tác, lão Hạc lại ở vị trí trên.
b) Ông giáo thể hiện sự kính trọng và thân tình khi nắm vai lão, mời ăn uống, gọi cụ, gọi mình là ông con mình và xưng tôi để không làm khác biệt địa vị.
c) Lão Hạc gọi ông giáo bằng từ kính trọng, sử dụng lời lẽ giản dị thân mật như “chúng mình”, “nói đùa thế”, thể hiện quý trọng và sự thân tình. Tâm trạng không vui được bộc lộ qua tiếng cười gượng, thoái thác mời mọc, phù hợp với sự day dứt sau khi bán chó.
Câu 3 (trang 94, SGK Ngữ văn 8, tập hai)
Ví dụ về cuộc trò chuyện giữa hai người bạn Minh và Nam, cùng vai bạn bè với cách xưng hô cậu – tớ, thể hiện sự thân mật. Minh buồn bã khi từ chối đi chơi, Nam cảm thông qua ánh mắt và cảm xúc thầm kín.
Cách đối xử và thái độ qua lời thoại và cử chỉ cho thấy sự gắn bó và cảm thông sâu sắc.

6. Bài soạn "Hội thoại" số 3
I. Vai trò xã hội trong hội thoại
Câu 1: Mối quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn hội thoại rõ ràng là quan hệ trên – dưới:
- Người cô giữ vị trí vai trên,
- Còn Hồng là vai dưới.
Câu 2:
- Cách cư xử của người cô không phù hợp với mối quan hệ ruột thịt thân thương.
- Là người lớn tuổi, vai trên, cô đã không thể hiện thái độ đúng mực, xưng hô "tao – mày" khiến khoảng cách tình cảm trở nên xa cách.
Câu 3: Những dấu hiệu cho thấy Hồng nén chặt sự phẫn uất để giữ phép lịch sự:
- "Tôi cúi đầu không đáp lại."
- "Lặng im cúi đầu xuống đất... cổ họng nghẹn ứ, không thốt nên lời."
Hồng buộc phải như vậy bởi vị trí vai dưới đòi hỏi sự tôn trọng với người lớn tuổi hơn.
II. Luyện tập
Câu 1:
- Thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua những lời trách móc đanh thép: “Các ngươi nhìn chủ mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết xấu hổ… thật đau xót biết bao!”
- Thái độ khoan dung thể hiện trong lời khuyên bảo ân cần: “Nếu các ngươi chuyên tâm học theo lời ta dạy thì mới xứng đạo thần chủ... Ta viết bài hịch này để các ngươi hiểu rõ lòng ta.”
Câu 2:
a. Vai xã hội:
- Lão Hạc: Dù địa vị thấp nhưng tuổi tác lớn hơn ông giáo.
- Ông giáo: Địa vị xã hội cao nhưng tuổi trẻ hơn lão Hạc.
b.
Trong hành động, ông giáo nhẹ nhàng nắm vai lão Hạc, mời uống nước, hút thuốc, ăn khoai với lời nói thân tình.
Trong lời xưng hô: gọi lão là “cụ”, tự gọi “ông – con mình” biểu thị sự tôn kính người già, đồng thời xưng “tôi” thể hiện sự bình đẳng.
c.
- Lão Hạc gọi ông giáo bằng danh xưng thể hiện sự kính trọng: “Ông giáo dạy phải!”; “Nói đùa thế, chứ ông giáo để khi khác.”
- Dùng những từ ngữ giản dị, thân mật như “chúng mình”, “nói đùa thế” thể hiện tình cảm gần gũi giữa hai người.
- Tâm trạng buồn bã và sự giữ ý của lão Hạc lộ rõ qua tiếng cười gượng, thoái thác mời mọc và việc không ở lại lâu với ông giáo, phù hợp với nỗi day dứt sau khi bán chó.

Có thể bạn quan tâm

Hàm VAR.S - Đây là hàm dùng để tính toán phương sai dựa trên mẫu, loại bỏ các giá trị logic và văn bản trong Excel.

Bí Quyết Trở Thành Người Phụ Nữ Quyến Rũ

Bí quyết Vượt qua Nỗi sợ Nha sĩ

15 địa điểm ẩm thực không thể bỏ qua khi đến Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Bí quyết tăng chiều cao nhanh chóng
