Top 6 bài soạn "Hương Sơn phong cảnh" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) xuất sắc nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn "Hương Sơn phong cảnh" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
Nội dung bài "Hương Sơn phong cảnh" – Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
Bài thơ khắc họa tình yêu quê hương, đất nước hòa quyện với sự linh thiêng, khơi dậy niềm tự hào dân tộc. Cảnh vật được miêu tả như một bức tranh sống động, đầy sức sống và huyền bí, gợi mở những rung cảm về vẻ đẹp đất nước.
Bố cục bài thơ "Hương Sơn phong cảnh"
- Phần 1: Bốn câu đầu giới thiệu khái quát về cảnh Hương Sơn, một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ.
- Phần 2: Mười câu giữa miêu tả chi tiết cảnh vật Hương Sơn, từ suối nước đến những dãy núi, chùa chiền huyền bí.
- Phần 3: Năm câu cuối thể hiện những cảm xúc và suy ngẫm sâu sắc của tác giả sau khi chiêm ngưỡng cảnh sắc nơi đây.
Tóm tắt "Hương Sơn phong cảnh"
Bài thơ là một tác phẩm văn học giàu giá trị nhân văn, tôn vinh vẻ đẹp của thiên nhiên, cũng như tình yêu dành cho quê hương đất nước. Chùa Hương được ví như một thiên đường của Việt Nam, nơi con người tìm thấy sự bình yên và thanh tịnh trong không gian linh thiêng của Phật giáo. Cảnh vật hiện lên như có linh hồn, biến hóa huyền bí, tạo nên một không gian mơ mộng, vừa thực vừa ảo. Tác giả thể hiện niềm tự hào và lòng kính trọng đối với non sông, đặc biệt qua các hình ảnh đậm chất nghệ thuật như đá ngũ sắc, tiếng chuông chùa, và sự tĩnh lặng của không gian Phật giáo.
Giới thiệu tác giả và tác phẩm
I. Tác giả Chu Mạnh Trinh (1862-1905)
- Quê quán: Hưng Yên
- Đỗ tiến sĩ năm 1892, sau đó trở thành Án Sát. Về quê năm 1903 sau khi từ quan.
- Phong cách nghệ thuật: Tài hoa, uyên bác, hiểu biết sâu sắc về cầm, kì, thi họa, ...
- Các tác phẩm chính: "Hương Sơn phong cảnh"...
II. Tìm hiểu tác phẩm
- Thể loại: Hát nói
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ trích từ tập thơ Việt Nam ca trù biên khảo của Đỗ Bằng Đoàn và Đỗ Trọng Huệ
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Bố cục: 4 câu đầu giới thiệu cảnh vật, 10 câu giữa mô tả chi tiết cảnh Hương Sơn, và 5 câu cuối thể hiện cảm xúc của tác giả.
Đọc văn bản
Câu 1: Tìm những từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn
Trả lời:
"Ao ước bấy lâu nay" là cảm xúc háo hức, mong chờ sau bao lâu mới có thể được đặt chân đến Hương Sơn.
Câu 2: Bạn cảm nhận phong cảnh Hương Sơn qua đoạn thơ này như thế nào?
Trả lời:
Qua miêu tả của Chu Mạnh Trinh, Hương Sơn hiện lên như một chốn thần tiên huyền bí, nơi con người và thiên nhiên hòa quyện, khắc họa vẻ đẹp kỳ vĩ của non nước.
Câu 3: Chú ý đến số tiếng trong mỗi dòng và cách gieo vần, ngắt nhịp
Trả lời:
- Các dòng được sắp xếp theo tỷ lệ 7/8-7/8-6, với cách ngắt nhịp linh hoạt như 3/4, 3/3/2...
- Ngắt nhịp linh hoạt theo cảm xúc: háo hức, ngạc nhiên, rồi chuyển dần sang sự tĩnh lặng.
- Bài thơ kết thúc trong cảm xúc hòa mình vào không gian thanh tịnh của Phật giáo.
Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1: Xác định bố cục bài thơ
Bài giải:
Bố cục bài thơ gồm ba phần: 4 câu đầu giới thiệu, 10 câu giữa miêu tả, 5 câu cuối suy ngẫm của tác giả.
Câu 2: Nêu từ ngữ khái quát vẻ đẹp phong cảnh Hương Sơn
Bài giải:
- Chốn thần tiên
- Vẻ đẹp kỳ diệu, vĩ đại
- Nơi yên bình
- Không gian hùng vĩ, linh thiêng
Câu 3: Ai là chủ thể trữ tình trong bài thơ?
Bài giải:
Chủ thể trữ tình là tác giả, với cảm xúc và suy tư về cảnh đẹp Hương Sơn qua những hình ảnh sống động và cảm nhận sâu sắc về đất nước.
Câu 4: Phân tích diễn biến cảm xúc của chủ thể trữ tình
Bài giải:
- "Ao ước bấy lâu nay" thể hiện sự mong chờ, háo hức.
- "Tiếng chày kình vẳng bên tai" thể hiện sự thanh thản trong tâm hồn.
- Những cảm xúc từ trầm lắng đến thăng hoa khi chiêm ngưỡng cảnh sắc thiên nhiên tuyệt đẹp.
Câu 5: Phân tích cảm hứng chủ đạo và cách sử dụng biện pháp nghệ thuật
Bài giải:
- Cảm hứng chủ đạo: Sự ngạc nhiên, kính phục trước vẻ đẹp của Hương Sơn.
- Biện pháp nghệ thuật: Điệp từ, đảo ngữ, nhân hóa, phép liệt kê để tăng thêm sự sinh động, gợi cảm cho bức tranh thiên nhiên.
Câu 6: Nhận xét vai trò của nhịp và vần trong bài thơ
Bài giải:
Bài thơ được viết theo thể hát nói, cách gieo vần và ngắt nhịp tự do, linh hoạt, phù hợp với diễn biến cảm xúc của tác giả.
Câu 7: Cảm nhận về một cảnh đẹp khác của đất nước
Bài giải:
Tôi đã có dịp đến Tràng An – Ninh Bình, một quần thể thiên nhiên hùng vĩ và huyền bí. Những hang động xuyên thủy, những dòng sông trong xanh, và các chùa cổ tạo nên một không gian thanh tịnh, mơ mộng, như một viên ngọc quý của đất trời.

2. Bài soạn văn bản "Hương Sơn phong cảnh" (Ngữ văn lớp 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - Mẫu 5
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 66 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy giới thiệu và chia sẻ cảm nhận về một cảnh đẹp của quê hương, đất nước mà bạn đã có dịp đến thăm hoặc biết qua sách vở.
Trả lời:
Vịnh Hạ Long, một kỳ quan thiên nhiên, luôn thu hút những ai yêu thích vẻ đẹp của đất nước. Nhìn từ trên cao, vịnh như một bức tranh vẽ từ những dải lụa xanh, được thêu đắp bởi nước và đá, kỳ vĩ như một tác phẩm nghệ thuật tự nhiên. Những hòn đảo, những núi đá vôi với hình dáng kỳ lạ, như hòn Đầu Người, hòn Lã Vọng, hay hòn Cánh Buồm, mỗi hòn đảo đều mang những hình thù tượng trưng như những câu chuyện cổ tích. Đặc biệt, hòn Trống Mái, hình ảnh hai con gà âu yếm, đã trở thành biểu tượng không thể thiếu trong các bì thư, con tem của đất nước.
* Đọc văn bản:
Theo dõi: Hãy tìm kiếm những từ ngữ thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn.
Trả lời:
- ''Ao ước bấy lâu nay''. Câu thơ này thể hiện sự mong ngóng, một niềm háo hức suốt thời gian dài để đến được nơi này, một cảm xúc thỏa mãn, hoàn thành ước nguyện.
- Đây là biểu hiện của niềm khát khao tột cùng, của sự bùng nổ cảm xúc.
Tưởng tượng: Bạn nghĩ thế nào về phong cảnh Hương Sơn qua bài thơ này?
Trả lời:
- Qua ngòi bút của Chu Mạnh Trinh, Hương Sơn hiện lên như một chốn thần tiên, nơi đất trời giao hòa, vẻ đẹp tựa như tiên cảnh, đầy mê hoặc.
- Cảnh vật như được tạo dựng qua bàn tay của tạo hóa, với đá ngũ sắc lung linh huyền bí và không gian thăm thẳm đầy chiều sâu.
Theo dõi: Chú ý đến số lượng từ trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và cách kết thúc bài thơ.
Trả lời:
- Mỗi dòng thơ được sắp xếp theo nhịp điệu 7/8-7/8-6.
- Cách ngắt nhịp: câu 1 và câu 4 có nhịp 3/4. Câu 2 có nhịp 3/3/2. Câu 4 có nhịp 3/2/3. Câu 5 có nhịp 2/2/2.
- Cách kết thúc bài thơ như một cảm giác hòa mình vào không gian tĩnh lặng, yên bình của Phật giáo, với tiếng niệm vang vọng giữa không gian thiền tịnh.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp tuyệt vời của Hương Sơn, ngập tràn sự huyền bí và thanh thoát, phản ánh một không gian thiên nhiên tuyệt sắc của đất nước.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định bố cục bài thơ.
Trả lời:
Bố cục bài thơ:
- Bốn câu đầu: Giới thiệu tổng quan về cảnh Hương Sơn.
- Mười câu giữa: Miêu tả vẻ đẹp kỳ vĩ của Hương Sơn với các hình ảnh, cảm xúc phong phú.
- Năm câu cuối: Những suy nghĩ, cảm xúc sâu sắc của tác giả về cảnh đẹp này.
Câu 2 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Liệt kê một số từ ngữ khái quát vẻ đẹp phong cảnh Hương Sơn được gợi tả trong bài thơ.
Trả lời:
- Chốn thần tiên
- Vẻ đẹp kỳ diệu, độc đáo
- Rộng lớn, hùng vĩ
- Không gian yên bình
Câu 3 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai? Đó là chủ thể ẩn, hay là chủ thể xuất hiện trực tiếp qua đại từ nhân xưng?
Trả lời:
Chủ thể trữ tình là tác giả, hiện lên như một bóng hình ẩn, chỉ có cảm xúc và suy tư của tác giả cùng với vẻ đẹp của Hương Sơn, tất cả diễn ra qua con mắt của người cảm nhận.
Câu 4 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ.
Trả lời:
“Bầu trời, cảnh bụt,
Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay
Kìa non non, nước nước, mây mây
Đệ nhất động hỏi là đây có phải?”
Bài thơ bắt đầu với một cảm giác háo hức, bồn chồn, thể hiện sự mong đợi lâu dài để khám phá Hương Sơn qua câu hỏi tu từ đầy niềm mong mỏi.
“Vẳng bên tai một tiếng chày kình,
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng.”
Tiếng chày vang vọng giữa không gian như đưa ta vào một thế giới yên tĩnh, xóa bỏ phiền muộn, thanh lọc tâm hồn.
Đến với những hang động, tác giả như ngỡ ngàng trước vẻ đẹp kỳ diệu, lấp lánh của đá ngũ sắc, một cảm xúc tự hào về tạo hóa đất nước.
“Nhác trông lên ai khéo vẽ hình
Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt”
Những sự so sánh tinh tế qua hình ảnh đá ngũ sắc phản ánh tình yêu đất nước và niềm tự hào của tác giả.
Câu 5 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phân tích hiệu quả của hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ đối với cảm hứng ấy.
Trả lời:
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ chính là sự ngạc nhiên, thán phục trước vẻ đẹp thiên nhiên Hương Sơn. Tác giả đã sử dụng điệp từ, đảo ngữ, nhân hóa để thể hiện sự huyền bí và rộng lớn của cảnh vật, cũng như cảm xúc thăng hoa trong tâm hồn.
Câu 6 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ.
Trả lời:
Nhịp và vần trong bài thơ mang đến sự thay đổi linh hoạt, giúp tác phẩm chuyển từ cảm xúc này sang cảm xúc khác. Sự tự do trong cấu trúc câu thơ đã giúp cho cảm xúc được thể hiện rõ ràng, dễ dàng truyền tải đến người đọc.
Câu 7 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp khác ở Việt Nam.
Trả lời:
Tràng An, Ninh Bình là một địa danh không thể không nhắc đến khi nói về vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ của Việt Nam. Quần thể Tràng An với những hang động xuyên thủy, các dòng sông trong vắt, cùng những di tích chùa chiền cổ kính khiến ta cảm giác như bước vào một thế giới tĩnh lặng, đầy huyền bí, là một kho báu của tự nhiên và văn hóa, luôn để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng du khách.

3. Bài soạn "Phong cảnh Hương Sơn" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - Mẫu 6
Trước khi khám phá bài Hương Sơn phong cảnh
Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp đặc trưng của quê hương hoặc một địa danh mà bạn đã từng đến thăm hoặc biết qua sách vở, truyền thuyết.
Lời giải
Với em, biển Cửa Lò (Nghệ An) là một trong những nơi đẹp nhất quê hương. Bãi biển trải dài với cát trắng mịn màng dưới ánh nắng vàng rực rỡ. Nếu đã một lần đặt chân đến đây, chắc chắn bạn sẽ không thể quên vẻ đẹp tuyệt vời của nó, cùng với sự hiếu khách, nồng ấm của người dân nơi đây. Tiếng sóng vỗ rì rào, mặt nước xanh biếc, những hàng dừa vươn mình về phía trời cao. Mỗi sáng sớm, khi bình minh ló dạng, những đoàn thuyền đánh cá cập bến với đầy ắp hải sản. Những gian hàng chào đón khách du lịch, trong khi những nhóm người vui vẻ vui chơi trên biển. Em đã nhiều lần đạp xe dọc theo bờ biển ngắm bình minh, từ lúc trời còn nhạt nhòa cho đến khi ánh sáng vàng rực chiếu sáng bãi cát. Cảm giác đạp xe dưới làn gió mát, thưởng thức vị mặn mòi của biển, em càng yêu thêm vùng đất này – nơi em đã sinh ra và lớn lên.
Đọc hiểu bài Hương Sơn phong cảnh
Câu 1 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Lưu ý những từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn.
Lời giải
Các từ ngữ như: ao ước, Đệ nhất động giúp thể hiện sự ngưỡng mộ và sự yêu thích sâu sắc của chủ thể trữ tình đối với vẻ đẹp của cảnh vật nơi đây.
Câu 2 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Hình dung về phong cảnh Hương Sơn qua đoạn thơ này như thế nào?
Lời giải
Phong cảnh Hương Sơn hiện lên đẹp như một bức tranh lãng mạn, với vẻ đẹp tựa một mỹ nhân thanh thoát, mỗi cảnh vật đều mang một nét đẹp riêng biệt, độc đáo.
Câu 3 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Chú ý số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và kết thúc bài thơ.
Lời giải
- Số tiếng trong mỗi câu thay đổi, tạo nhịp điệu tự do, vừa thể hiện sự linh hoạt, vừa giúp bộc lộ cảm xúc tự nhiên của tác giả.
- Gieo vần tự do, không bó hẹp theo khuôn phép, thể hiện sự thoải mái trong việc bộc lộ cảm xúc.
- Ngắt nhịp tự do, nhấn mạnh vào từng cụm từ, hình ảnh tạo nên sự mềm mại, nhẹ nhàng.
- Kết thúc bài thơ sử dụng cấu trúc “càng…càng” thể hiện sự mãnh liệt, sâu sắc trong cảm xúc của chủ thể trữ tình.
Sau khi đọc bài Hương Sơn phong cảnh
Câu 1 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Xác định bố cục bài thơ.
Lời giải
Bài thơ được chia làm ba phần:
+ Phần 1 (4 câu đầu): Chủ thể trữ tình diễn tả sự ngạc nhiên, sự hứng thú khi lần đầu đến Hương Sơn và chiêm ngưỡng vẻ đẹp kì vĩ của nó.
+ Phần 2 (14 câu tiếp theo): Miêu tả cảnh vật nơi đây qua cái nhìn tinh tế, trữ tình của chủ thể trữ tình.
+ Phần 3 (còn lại): Bày tỏ cảm xúc yêu thích, gắn bó sâu sắc của chủ thể trữ tình với cảnh vật thiên nhiên tại Hương Sơn.
Câu 2 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nêu một số từ ngữ khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn qua các đoạn thơ.
Lời giải
Một số từ ngữ tiêu biểu: đệ nhất động, họa hình, lồng bóng nguyệt, lối uốn thang mây. Các từ này làm nổi bật vẻ đẹp huyền bí, kỳ vĩ của cảnh vật.
Câu 3 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai? Đó là chủ thể ẩn, hay chủ thể xuất hiện trực tiếp với đại từ nhân xưng?
Lời giải
Chủ thể trữ tình là tác giả, một chủ thể ẩn hiện, không trực tiếp xuất hiện nhưng thông qua ngôn ngữ và hình ảnh, tác giả đã thể hiện rõ cảm xúc yêu thiên nhiên của mình.
Câu 4 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Phân tích diễn biến cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ.
Lời giải
- 4 câu thơ đầu: Chủ thể trữ tình bày tỏ sự ngạc nhiên, cảm giác phấn khích khi lần đầu tiên khám phá Hương Sơn.
- 14 câu tiếp theo: Cảm nhận tinh tế, nhạy bén trước cảnh vật, chú ý đến từng chi tiết đẹp của thiên nhiên.
- 5 câu cuối: Diễn tả tình yêu thiên nhiên mãnh liệt, qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.
Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Phát biểu cảm hứng chủ đạo và phân tích cách sử dụng hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ của bài thơ.
Lời giải
Cảm hứng chủ đạo là tình yêu thiên nhiên, đất nước. Các hình ảnh và từ ngữ gợi hình, kết hợp với biện pháp tu từ so sánh, giúp thể hiện vẻ đẹp kỳ diệu của Hương Sơn, khiến người đọc cảm nhận được không gian huyền bí và sự tươi đẹp, mộng mơ của nơi này.
Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ.
Lời giải
Vần và nhịp trong bài thơ được sử dụng tự do, thể hiện sự linh hoạt, không bó buộc, giúp người viết tự do bộc lộ cảm xúc một cách chân thật, sống động.
Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Hãy chia sẻ cảm nhận về một cảnh đẹp khác của đất nước mà bạn đã từng tìm hiểu qua sách báo hoặc tham quan.
Lời giải
Ngôi nhà của Bác Hồ tại làng Sen (Nghệ An) là một cảnh đẹp không chỉ về thiên nhiên mà còn về giá trị lịch sử. Cảnh đẹp này ẩn chứa những giá trị tinh thần sâu sắc, khiến ta nhớ đến những gian khó của các thế hệ đi trước. Ngôi nhà tranh giản dị, những vật dụng cũ kĩ nhưng lại là biểu tượng của một cuộc đời hiến dâng cho độc lập dân tộc. Tham quan ngôi nhà của Bác, em cảm nhận được không gian giản dị nhưng đầy tình yêu thương quê hương, đất nước, giúp ta thêm hiểu và trân trọng những giá trị mà thế hệ trước đã hy sinh để xây dựng nền hòa bình hôm nay.

4. Bài soạn về "Hương Sơn phong cảnh" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu tham khảo 1
Giới thiệu về tác phẩm
- Tác giả
- Chu Mạnh Trinh (1862 – 1905), tự Cán Thần, hiệu Trúc Vân, sinh tại làng Phú Thị, tổng Mễ Sở, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu (nay thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên).
- Từ nhỏ, ông đã nổi danh với trí thông minh và tài năng văn chương.
- Năm 19 tuổi, ông đỗ Tú tài rồi theo học với Phó bảng Phạm Hy Lượng. Sau đó, thầy ông đã kết duyên cho ông với con gái mình.
- Năm 25 tuổi, ông đỗ Giải nguyên trong kỳ thi Hương Bính Tuất (1885).
- Trong kỳ thi Hội năm Nhâm Thìn (1892), ông đỗ Tiến sĩ.
- Sau khi đỗ Tiến sĩ, ông được bổ nhiệm làm Tri phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nội. Nổi bật là một người công minh chính trực, có lần ông đã phạt một tu sĩ người Pháp vì hành động lộng quyền.
- Sau khi cha mất, ông xin nghỉ để lo tang, rồi quay lại làm quan với chức Án sát tại các tỉnh Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Ninh, và Thái Nguyên.
- Ông qua đời năm 1905, khi mới 43 tuổi.
- Tác phẩm nổi tiếng của ông là bài hát nói Hương Sơn phong cảnh ca.
- Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ có thể được viết trong giai đoạn ông tham gia trùng tu chùa Thiên Trù thuộc quần thể di tích Hương Sơn.
- Thể loại: Hát nói.
+ Hát nói là sự kết hợp giữa âm nhạc và thơ ca, mang tính tự do, phù hợp để thể hiện những cảm xúc và cá tính riêng biệt của người nghệ sĩ.
+ Hát nói đã được phổ biến từ lâu, đặc biệt vào cuối thế kỷ XVIII. Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên đưa hát nói lên một tầm cao mới, kết hợp nội dung và cấu trúc phù hợp với thể loại này.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm và miêu tả.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (Bốn câu đầu): Giới thiệu khái quát về cảnh Hương Sơn.
+ Phần 2 (Mười câu giữa): Miêu tả chi tiết cảnh sắc Hương Sơn.
+ Phần 3 (Năm câu cuối): Suy ngẫm của tác giả về cảnh vật và tâm linh.
- Giá trị nội dung: Tác phẩm thể hiện tình yêu sâu sắc với quê hương, đất nước, cùng với sự kết hợp tinh tế giữa cảm xúc cá nhân và tâm linh.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Từ ngữ được sử dụng giàu hình ảnh, tạo cảm giác sinh động, dễ dàng tiếp cận với người đọc.
+ Giọng thơ nhẹ nhàng, mượt mà, cùng với việc sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau để tạo ra một hiệu quả nghệ thuật đặc sắc.
+ Ngữ điệu tự do thể hiện tư tưởng phóng khoáng, đầy cảm hứng.
Đọc hiểu văn bản
- Giới thiệu về Hương Sơn
- Hương Sơn hiện lên như một bức tranh thiên nhiên kỳ vĩ, nơi núi non hòa quyện cùng mây trời, tạo nên một không gian vừa mênh mông lại vừa huyền bí.
→ Biện pháp nghệ thuật điệp từ: Tạo cảm giác choáng ngợp, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp hùng vĩ của Hương Sơn.
- Câu hỏi tu từ thể hiện sự bất ngờ, ngạc nhiên, như muốn nhấn mạnh vẻ đẹp tuyệt vời đến mức khó tin của cảnh vật nơi đây.
⇒ Cảnh Hương Sơn được miêu tả với ba đặc trưng chính: thiên nhiên thuần khiết, núi non trùng điệp, hùng vĩ và những hang động tuyệt đẹp, bao trùm lên tất cả là tình cảm say mê, ngưỡng mộ của con người.
- Những chi tiết về cảnh Hương Sơn
- Cảnh vật:
+ Nghệ thuật đảo ngữ và sử dụng từ láy (thỏ thẻ rừng mai, lững lờ khe Yến).
+ Nhân hóa: chim cùng trái, cá nghe kinh.
+ Nghệ thuật lấy động tả tĩnh (tiếng chày kình).
→ Không gian như lắng đọng, thanh tịnh, mọi vật dường như đang hòa mình vào thế giới linh thiêng của đạo Phật.
- Con người như được giải thoát khỏi mọi muộn phiền, tâm hồn trở nên trong sáng, thanh thoát và thánh thiện.
- Vẻ đẹp của quần thể Hương Sơn:
+ Phép liệt kê và điệp từ này: Phong phú, đa dạng.
+ Nghệ thuật đảo ngữ và từ láy (long lanh, thăm thẳm, gập ghềnh): Cảnh vật có chiều sâu, vừa huyền bí lại vừa thật hiện, vừa trần thế vừa tiên cảnh.
Suy ngẫm của tác giả
- Câu hỏi tu từ: Cảnh vật dường như được sắp đặt một cách kỳ diệu, như chờ đợi ai đó, những người biết cảm nhận và nâng niu vẻ đẹp này.
- Những từ ngữ ảnh hưởng của Phật giáo: lần tràng hạt, Nam vô Phật, từ bi, công đức.
- Cấu trúc mở của câu thơ càng...càng: Tình cảm và cảnh vật dường như không có hồi kết, luôn mở rộng vô biên và thiêng liêng.
→ Thi nhân như hòa mình vào phút giây của một Phật tử, quên đi mình là thi sĩ để sống trọn vẹn trong cảm xúc.
Trước khi đọc
Chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp của quê hương hoặc đất nước mà bạn đã từng được đến thăm hoặc chỉ nghe qua sách vở.
Gợi ý:
Một số cảnh đẹp nổi bật như Vịnh Hạ Long, Phong Nha - Kẻ Bàng, Phố cổ Hội An...
Đọc văn bản
Câu 1. Tìm những từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn.
Từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn: “ao ước bấy lâu nay” thể hiện sự mong mỏi, háo hức.
Câu 2. Bạn hình dung thế nào về phong cảnh Hương Sơn qua đoạn thơ này?
Phong cảnh Hương Sơn hiện lên như một chốn tiên cảnh: hang Phật Tích, động Tuyết Quynh, đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt, hang lồng bóng nguyệt, lối uốn thang mây. Cảnh vật như một bức tranh thơ mộng, trữ tình và huyền bí.
Câu 3. Chú ý số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và kết thúc bài thơ.
- Số tiếng trong khổ cuối: 7 - 8 - 7 - 8 - 6
- Gieo vần và ngắt nhịp: tự do
- Cách kết thúc bài thơ: dùng cụm từ “càng… càng…” để thể hiện tình cảm một cách trực tiếp.
Sau khi đọc
Câu 1. Xác định bố cục bài thơ.
Gồm 3 phần:
- Phần 1: Giới thiệu chung về cảnh Hương Sơn (bốn câu đầu).
- Phần 2: Miêu tả chi tiết cảnh sắc thiên nhiên tại Hương Sơn (mười câu giữa).
- Phần 3: Tâm trạng của tác giả trước vẻ đẹp Hương Sơn (năm câu cuối).
Câu 2. Nêu một số từ ngữ khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn qua các đoạn thơ.
Một số từ ngữ: chốn thần tiên, thanh tịnh, kì vĩ, huyền ảo.
Câu 3. Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai? Chủ thể có ẩn mình hay xuất hiện trực tiếp trong bài?
- Chủ thể trữ tình: Tác giả
- Chủ thể ẩn.
Câu 4. Phân tích diễn biến cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ.
- Bốn câu đầu: Thích thú, hào hứng khi lần đầu tiên đến Hương Sơn.
- Mười câu sau: Miêu tả cảnh Hương Sơn với sự tỉ mỉ, bộc lộ niềm tự hào về vẻ đẹp của đất nước.
- Năm câu cuối: Bộc lộ tình yêu đất nước thầm kín.
Câu 5. Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phân tích hiệu quả của việc sử dụng hình ảnh, từ ngữ và biện pháp tu từ trong bài thơ.
Cảm hứng chủ đạo: Tình yêu thiên nhiên và say mê vẻ đẹp quê hương, đất nước.
- Hình ảnh:
- Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt
- Trong hang bóng nguyệt (thăm thẳm một hang lồng bóng nguyệt)
- Đường lên Hương Sơn gập ghềnh, uốn lượn, mây phủ như thang mây...
- Biện pháp tu từ:
- Điệp từ “non non, nước nước, mây mây” và câu hỏi tu từ “Đệ nhất động hỏi là đây có phải?”
- Đảo ngữ kết hợp từ láy: “Thỏ thẻ rừng mai chim cúng trái,/Lững lơ khe Yến cá nghe kinh”
- Nhân hóa “Chim cúng trái, cá nghe kinh.”
- Điệp từ “này” kết hợp liệt kê “suối Giải Oan, chùa Cửa Võng, hang Phật Tích, động Tuyết Quynh”...
Câu 6. Nhận xét về vai trò của nhịp và vần trong bài thơ?
Nhịp và vần tự do, linh hoạt giúp chủ thể trữ tình dễ dàng bộc lộ cảm xúc trực tiếp và tự nhiên.
Câu 7. Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp khác ở đất nước ta.
Gợi ý:
Động Phong Nha - Kẻ Bàng, với khung cảnh rừng núi hùng vĩ, những hang động độc đáo...

5. Bài soạn về "Hương Sơn phong cảnh" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 65 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chia sẻ về một cảnh đẹp của quê hương, đất nước mà bạn đã từng trải nghiệm hoặc biết qua sách vở.
Trả lời:
- Tây Thiên là khu di tích nổi tiếng thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, tọa lạc trong thung lũng lòng chảo của sơn hệ Tam Đảo. Nơi đây có độ cao từ 54m đến 1.100m so với mực nước biển, với diện tích khoảng 11km vuông. Cảnh quan Tây Thiên đẹp và hùng vĩ, đặc biệt là ba ngọn núi Tam Đảo đột ngột nhô lên giữa biển mây bồng bềnh, như ba hòn đảo nhỏ giữa mây trời. Đây là một quần thể di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh, bao gồm các công trình kiến trúc tâm linh như đền Thượng, đền Thõng, đền Mẫu, đền Cậu, đền Cô, với nhiều dấu tích lịch sử và khảo cổ nằm sâu trong rừng già, dọc theo con suối Tây Thiên. Không chỉ là điểm du lịch hấp dẫn, Tây Thiên còn là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa, tín ngưỡng đặc sắc của dân tộc. Tây Thiên - Tam Đảo đã được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt bởi Thủ tướng Chính phủ.
* Đọc văn bản:
Theo dõi: Lưu ý các từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến thăm Hương Sơn.
Trả lời:
Những từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình: Đệ nhất động, ao ước, kìa.
Tưởng tượng: Các biện pháp tu từ nào được sử dụng để miêu tả vẻ đẹp Hương Sơn? Và chúng giúp hình dung cảnh vật như thế nào?
Trả lời:
- Biện pháp tu từ miêu tả vẻ đẹp Hương Sơn: điệp từ (này), so sánh (đá long lanh như gấm dệt), các từ láy (chập chờn, long lanh, thăm thẳm).
- Những biện pháp này giúp hình dung cảnh Hương Sơn tuyệt đẹp, thơ mộng và đa sắc màu, với những động đá lạ mắt, mỗi động mang một vẻ đẹp riêng biệt.
Theo dõi: Lưu ý số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và kết thúc bài thơ.
Trả lời:
- Số tiếng trong mỗi dòng thay đổi, từ 6, 7 đến 8 tiếng.
- Gieo vần tự do, không cố định, với các âm như “ay”, “đây”.
- Ngắt nhịp linh hoạt, tạo sự chuyển động nhịp nhàng trong bài thơ.
- Cách kết thúc bài thơ sử dụng cấu trúc “càng…càng” để làm nổi bật cảm xúc, sự say mê trước vẻ đẹp Hương Sơn.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính văn bản: Miêu tả vẻ đẹp Hương Sơn, thể hiện tình yêu thiên nhiên và đất nước.
Câu 1 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định bố cục bài thơ.
Trả lời:
- Phần 1 (4 câu đầu): Cái nhìn bao quát của tác giả về cảnh Hương Sơn.
- Phần 2 (14 câu tiếp): Vẻ đẹp chi tiết của Hương Sơn.
- Phần 3 (còn lại): Tư tưởng từ bi và tình yêu đối với cảnh đẹp đất nước.
Câu 2 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nêu một số từ ngữ để khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn.
Trả lời:
Một số từ ngữ khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn qua các đoạn thơ: vẻ đẹp diễm lệ, thoát tục, diệu kỳ, vĩnh hằng.
Câu 3 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai?
Trả lời:
- Chủ thể trữ tình của bài thơ là tác giả.
- Chủ thể trữ tình là chủ thể ẩn và nhập vai qua từ ngữ “khách tang hải”.
Câu 4 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích diễn biến cảm xúc của chủ thể trữ tình.
Trả lời:
- Bốn câu thơ đầu: Thể hiện sự ngỡ ngàng, xúc động trước vẻ đẹp toàn cảnh Hương Sơn.
- 14 câu thơ tiếp theo: Miêu tả chi tiết vẻ đẹp Hương Sơn, thể hiện sự say mê, ngưỡng mộ.
- 5 câu thơ cuối: Chủ thể trữ tình bộc lộ tình yêu sâu sắc với cảnh đẹp Hương Sơn.
Câu 5 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phân tích hiệu quả biện pháp tu từ.
Trả lời:
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: tình yêu thiên nhiên, say mê phong cảnh và yêu đất nước.
- Biện pháp tu từ trong bài thơ:
Ví dụ:
Yếu tố: Đệ nhất động, ao ước
Tác dụng: Thể hiện tôn vinh vị thế đặc biệt của Hương Sơn.
Yếu tố: thăm thẳm, long lanh
Tác dụng: Gợi âm thanh, màu sắc sống động của Hương Sơn.
Yếu tố: Non non, mây mây...
Tác dụng: Điệp từ thể hiện vẻ đẹp vĩ đại, hòa quyện của cảnh vật.
cá nghe kinh
Tác dụng: Nhân hóa, tạo sự sống động cho cảnh vật.
Câu 6 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Vai trò của vần và nhịp trong bài thơ.
Trả lời:
- Vần: Liên kết âm thanh giữa các câu, tạo sự hài hòa trong bài thơ.
- Nhịp: Được ngắt nhịp linh hoạt, phản ánh sự băng băng của bước chân du khách khi thưởng ngoạn cảnh sắc Hương Sơn, lúc lắng đọng, lúc tràn ngập cảm xúc.
Câu 7 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chia sẻ cảm nhận về một cảnh đẹp khác trên đất nước ta.
Trả lời:
Đảo Cát Bà, một địa điểm tuyệt đẹp của Việt Nam, là nơi hội tụ của rừng nhiệt đới, san hô, và các hang động kỳ thú. Với khí hậu mát mẻ, địa hình đá vôi đa dạng và những bãi cát trắng, đây là điểm đến lý tưởng cho du lịch nghỉ dưỡng. Cát Bà cũng nổi tiếng với các lễ hội truyền thống và các hoạt động thể thao, văn nghệ, là nơi du khách có thể thưởng thức hải sản tươi ngon và tham gia các trò chơi dân gian đặc sắc.

6. Bài soạn "Hương Sơn phong cảnh" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3: Bài soạn này là sự kết hợp giữa vẻ đẹp thiên nhiên, văn hóa và tín ngưỡng, thể hiện một cách sâu sắc qua từng chi tiết nhỏ trong phong cảnh Hương Sơn. Sự hài hòa giữa non nước, mây trời và không gian tôn nghiêm của các công trình chùa, đền đã tạo nên một tác phẩm văn học nổi bật. Các phương thức biểu đạt như miêu tả, biểu cảm không chỉ giúp người đọc cảm nhận rõ rệt vẻ đẹp thiên nhiên, mà còn khám phá được mối quan hệ mật thiết giữa con người và đất trời, văn hóa và tâm linh. Hương Sơn không chỉ là danh lam thắng cảnh mà còn là nơi lưu giữ những giá trị truyền thống sâu sắc của dân tộc Việt Nam.
Trước khi khám phá vẻ đẹp Hương Sơn
Trước khi bắt đầu hành trình chiêm ngưỡng Hương Sơn, hãy thử chia sẻ một cảnh đẹp nào đó mà bạn đã từng ghé thăm hoặc chỉ biết qua những trang sách. Có thể là một cảnh vật thân quen, một mảnh đất quê hương hay một địa danh nổi tiếng mà bạn mong muốn khám phá.
Phương pháp giải:
- Hãy chia sẻ về một cảnh đẹp trong lòng bạn, có thể là những gì bạn đã trải nghiệm hoặc từng nghe kể lại. Hãy miêu tả những cảm xúc ấy một cách sinh động và trực tiếp.
- Để làm nổi bật câu chuyện của mình, đừng quên kèm theo một bức ảnh minh họa để người đọc dễ dàng hình dung.
Lời giải chi tiết:
Chùa Hương, tọa lạc tại huyện Mỹ Đức, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), là một trong những điểm đến mang đậm dấu ấn văn hóa và thiên nhiên hòa quyện. Vẻ đẹp nơi đây được tạo nên bởi sự kết hợp giữa bàn tay con người và sự ưu ái của thiên nhiên. Các ngôi chùa nằm rải rác trên triền núi đá vôi, thấp thoáng dưới những cây cổ thụ xanh tươi. Trong không gian tĩnh lặng, bạn sẽ nghe thấy tiếng chim hót, tiếng suối chảy róc rách, tất cả như hòa vào nhau tạo nên một bức tranh sinh động đầy quyến rũ. Cảnh vật ấy như một bức tranh mộng mơ, không ngừng thu hút du khách, khiến ai cũng phải cảm nhận được vẻ đẹp huyền bí của nơi này. Cửa động như miệng rồng, sâu hút vào lòng núi, ánh đèn nến lung linh tạo nên không gian huyền bí, ẩn chứa bao điều kỳ diệu. Chính vì vậy, chùa Hương xứng đáng với danh hiệu 'Nam Thiên đệ nhất động'.
Chùa Hương không chỉ là một nơi tôn nghiêm mà còn là một tác phẩm nghệ thuật thiên nhiên, nơi bạn có thể cảm nhận được sự giao hòa giữa đất trời.
Khám phá Hương Sơn qua bài thơ
Câu 1 trang 66 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Hãy chú ý đến những từ ngữ biểu cảm thể hiện cảm xúc của tác giả khi đến Hương Sơn.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ bốn câu thơ đầu và nhận diện những từ ngữ bộc lộ cảm xúc của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ thể hiện cảm xúc của tác giả: 'Đệ nhất động', 'ao ước'.
Câu 2 trang 66 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Bạn hình dung phong cảnh Hương Sơn qua đoạn thơ này như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ câu thơ từ 10 đến 14 và hình dung phong cảnh Hương Sơn qua những dòng thơ ấy.
Lời giải chi tiết:
Phong cảnh Hương Sơn được mô tả qua những động đá bí ẩn, mỗi động mang một vẻ đẹp độc đáo riêng biệt. Cảnh sắc nơi đây không chỉ đẹp mà còn đầy chất thơ, mộng mơ, như một bức tranh sống động với đá ngũ sắc, hang động như gấm dệt, lối uốn lượn thang mây.
Câu 3 trang 66 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Chú ý số chữ trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và kết thúc bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ từ câu 15 đến 19 và chú ý đến các yếu tố về số chữ, vần, nhịp điệu và cách kết thúc bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Số chữ trong các câu không đồng đều: câu 15 (7 chữ), câu 16 (8 chữ), câu 17 (7 chữ), câu 18 (8 chữ), câu 19 (6 chữ) - tạo sự biến hóa nhịp nhàng.
- Cách gieo vần tự do với âm điệu “ay” ở các từ 'đây' và 'tay' tạo nhạc điệu nhẹ nhàng.
- Nhịp thơ linh hoạt, tự do, thể hiện cảm xúc mãnh liệt của tác giả đối với vẻ đẹp phong cảnh Hương Sơn.
Sau khi đọc bài thơ Hương Sơn phong cảnh
Câu 1 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Xác định bố cục của bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ toàn bộ bài thơ và xác định cấu trúc của bài.
Lời giải chi tiết:
- Phần 1 (4 câu đầu): Thể hiện sự ngạc nhiên và thích thú của tác giả khi lần đầu đến Hương Sơn.
- Phần 2 (14 câu tiếp): Miêu tả vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn qua con mắt của tác giả.
- Phần 3 (còn lại): Bộc lộ cảm xúc yêu mến của tác giả đối với Hương Sơn.
Câu 2 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Liệt kê các từ ngữ khái quát vẻ đẹp phong cảnh Hương Sơn trong bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ toàn bộ bài thơ và chú ý đến những từ ngữ tóm lược vẻ đẹp của Hương Sơn.
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ khái quát vẻ đẹp phong cảnh Hương Sơn: thăm thẳm, long lanh, ngũ sắc, lối uốn thang mây, đệ nhất động.
Câu 3 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Xác định chủ thể trữ tình của bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ bài thơ và xác định rõ ai là chủ thể trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Chủ thể trữ tình của bài thơ là tác giả, người thể hiện cảm xúc qua những hình ảnh ẩn dụ và cảm nhận về cảnh vật.
Câu 4 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Phân tích diễn biến tình cảm của chủ thể trữ tình trong bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ bài thơ và chú ý những chi tiết phản ánh tâm trạng của tác giả.
Lời giải chi tiết:
- Bốn câu đầu: Tình cảm ngạc nhiên, thích thú khi tác giả lần đầu tiên đến Hương Sơn.
- 14 câu sau: Chủ thể trữ tình cảm nhận cảnh vật, miêu tả tỉ mỉ từng chi tiết phong cảnh Hương Sơn.
- 5 câu cuối: Tình cảm yêu nước sâu sắc, bày tỏ tình yêu với cảnh đẹp của đất nước.
Câu 5 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Phân tích cảm hứng chủ đạo của bài thơ và hiệu quả các biện pháp tu từ.
Phương pháp giải:
- Cảm hứng chủ đạo: Tình yêu thiên nhiên và đất nước.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp tu từ như từ ngữ giàu giá trị tạo hình, so sánh, câu thơ bộc lộ cảm xúc trực tiếp đã giúp thể hiện tình cảm yêu mến thiên nhiên và đất nước rõ nét.
Câu 6 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ.
Phương pháp giải:
- Vần và nhịp trong bài thơ tự do, không theo một quy tắc cố định. Sự linh hoạt này giúp thể hiện tình cảm chân thành của tác giả.
Câu 7 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp khác.
Phương pháp giải:
- Chia sẻ cảm nhận về cảnh đẹp khác mà bạn đã từng đến thăm hoặc biết qua các phương tiện truyền thông.
Lời giải chi tiết:
Vịnh Hạ Long là một trong những cảnh đẹp nổi tiếng mà ai cũng muốn ghé thăm. Với làn nước trong xanh, những dãy núi đá vôi nhấp nhô và những động đá kỳ thú, nơi đây thực sự là một thiên đường du lịch không thể bỏ qua.

Có thể bạn quan tâm

Uống sinh tố không phải lúc nào cũng giúp giảm cân, mà có thể khiến bạn tăng cân vì 3 lý do không phải ai cũng nhận ra. Hãy cùng khám phá ngay!

Những sai lầm cần tránh khi ăn giá đỗ

Danh sách 11 cửa hàng thời trang nữ cao cấp nổi bật tại Hà Nội

Danh sách 17 đáp án trắc nghiệm Mô đun 3 môn Toán - Tài liệu chuẩn và đầy đủ nhất dành cho giáo viên

Tháng 9, mùa thu ngọt ngào, là thời điểm lý tưởng để bạn khám phá những điểm đến mới lạ. Đừng bỏ qua những địa chỉ hấp dẫn trong tháng này!
