Top 6 bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (Ngữ văn 6 - SGK Chân trời sáng tạo) ấn tượng nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (phiên bản số 4)
Câu 1: Trong số các từ dưới đây, từ nào là từ mượn từ tiếng Hán và từ nào là mượn từ các ngôn ngữ khác? (SGK Ngữ văn 6 tập 2 - trang 50)
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, axit, bazơ.
Lời giải chi tiết:
- Các từ mượn từ tiếng Hán bao gồm: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Các từ mượn từ các ngôn ngữ khác gồm: video, xích lô, axit, bazơ.
Câu 2: Theo em, vì sao chúng ta lại mượn các từ như email, video, Internet? (SGK Ngữ văn 6 tập 2 - trang 50)
Lời giải chi tiết:
- Theo em, việc mượn các từ trên là cần thiết vì tiếng Việt không có từ tương đương để diễn tả những khái niệm này. Hơn nữa, việc sử dụng từ mượn giúp ngôn ngữ trở nên phong phú hơn, nhưng cần phải tuân thủ nguyên tắc để tránh lạm dụng quá mức.
Câu 3: Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (SGK Ngữ văn 6 tập 2 - trang 50)
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội kể lại: "Vì có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh trong một tuần, tôi đã gọi điện tới một khách sạn ở đó để đặt phòng. Khi tôi hỏi về giá cả và dịch vụ, cô lễ tân đã tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). “Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Nếu máy bay delay (hoãn chuyến) hay thay đổi kế hoạch thì anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không hiểu cô ta đang nói gì.”
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đô, số ra ngày 28-4-2012)
Vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những gì nhân viên lễ tân nói trong câu chuyện trên? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp?
Lời giải chi tiết:
- Người cán bộ hưu trí không hiểu nhân viên lễ tân vì cô ấy đã sử dụng quá nhiều từ mượn gốc Âu, làm cho người nghe khó hiểu. Hơn nữa, người cán bộ hưu trí là người lớn tuổi, nên khó có thể hiểu và tiếp thu được các từ mượn.
- Bài học rút ra là khi sử dụng từ mượn, cần phải chú ý đến hoàn cảnh và đối tượng nghe sao cho phù hợp. Việc lạm dụng từ mượn quá nhiều sẽ làm mất đi giá trị của tiếng mẹ đẻ.
Câu 4: Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong các câu sau: (SGK Ngữ văn 6 tập 2 - trang 50)
Lời giải chi tiết:
a.
- Tài năng: khả năng làm việc xuất sắc, có sáng tạo trong công việc.
- Hội họa: một ngành nghệ thuật dùng màu sắc để vẽ lên bề mặt vật liệu nhằm thể hiện ý tưởng sáng tạo.
- Họa sĩ: người có nghề vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ cao và được công nhận.
b.
- Phủ định: bác bỏ sự tồn tại hoặc sự cần thiết của một điều gì đó.
- Bổ sung: thêm vào cho đầy đủ hoặc hoàn thiện hơn.
- Nhận thức: quá trình hiểu và nhận ra sự vật hiện tượng.
c.
- Dân tộc: cộng đồng người có chung ngôn ngữ, lãnh thổ và nền văn hóa.
- Nhân dân: đông đảo người dân thuộc nhiều tầng lớp trong xã hội.
d.
- Phát triển: sự biến đổi theo hướng tăng trưởng, từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao.
- Nhân sinh: quan niệm hệ thống về cuộc sống, mục đích và ý nghĩa sống của con người.
Câu 5: Tìm các từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của các từ đó: (SGK Ngữ văn 6 tập 2 - trang 51)
Lời giải chi tiết: (hình minh họa)
Câu 6: Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên. (SGK Ngữ văn 6 tập 2 - trang 51)
Lời giải chi tiết:
- Lời đối đáp của cô bé với thầy giáo thể hiện sự thông minh của cô.
- Bạn Hoa có tố chất của một nhà lãnh đạo.
- Nếu không bảo vệ các loài vật quý hiếm, chúng sẽ tuyệt chủng.
Câu 7: Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm dưới đây: (SGK Ngữ văn 6 tập 2 - trang 51)
a) Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.
b) Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
c) Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
Lời giải chi tiết:
a.
- Thiên trong thiên vị nghĩa là: nghiêng về một bên.
- Thiên trong thiên văn nghĩa là: thiên nhiên.
- Thiên trong thiên niên kỉ nghĩa là: chỉ thời gian dài lâu.
b.
- Họa trong tai họa nghĩa là: điềm xấu xảy ra.
- Họa trong hội họa nghĩa là: nghệ thuật vẽ tranh.
- Họa trong xướng họa nghĩa là: đối đáp thơ ca.
c.
- Đạo trong lãnh đạo nghĩa là: chỉ đạo điều hành.
- Đạo trong đạo tặc nghĩa là: kẻ trộm.
- Đạo trong địa đạo nghĩa là: đường hầm dưới đất.
VIẾT NGẮN
Câu hỏi: Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang lại cho chúng ta những lợi ích gì? Em hãy viết một đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt. (SGK Ngữ văn 6 tập 2 - trang 51)
Lời giải chi tiết:
Việc nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự vật và hiện tượng, đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Đôi mắt của chúng ta cần phải phân biệt những điều trái ngược như đúng và sai, phải và trái, đen và trắng. Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn nhận một chiều, chúng ta sẽ dễ dàng mắc phải sai lầm. Việc thay đổi góc nhìn sẽ giúp ta nhận diện được những yếu tố mà mắt thường không thấy. Điều này không chỉ giúp ta tránh được lối suy nghĩ hẹp hòi mà còn giúp ta phát triển tư duy sáng tạo. Khi ta nhìn nhận vấn đề từ nhiều hướng khác nhau, chúng ta sẽ mở rộng kiến thức và phát triển bản thân. Như Steve Jobs đã sáng tạo ra chiếc Iphone huyền thoại nhờ vào việc suy nghĩ khác biệt và tạo ra sản phẩm mới mẻ. Việc thay đổi góc nhìn giúp ta đạt được thành công và sống trọn vẹn cuộc đời.
Chú thích:
- Các từ Hán Việt được gạch chân trong bài.


Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (số 5)
A. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Từ mượn tiếng Hán là: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác: video, xích lô, a-xit, ba-zơ.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Theo em, chúng ta mượn những từ như email, video, Internet vì tiếng Việt của ta khó tìm được từ ngữ tương đương để biểu thị những khái niệm này.
- Mặt khác, chúng ta sử dung những từ mượn gốc Âu để làm phong phú thêm ngôn ngữ của chúng ta nhưng phải được sử dung theo đúng nguyên tắc tránh bị xem là lạm dụng từ.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Trong câu chuyện trên, người cán bộ hưu trí không thể hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì nhân viên đã dùng quá nhiều từ mượn gốc Âu khiến cho người nghe khó hiểu. Mặt khác, cán bộ hưu trí là người lớn tuổi sẽ khó nghe và khó hiểu được từ mượn.
- Qua đó, em rút ra rằng sử dụng từ mượn cần phải thích hợp trong từng hoàn cảnh, đối tượng nghe phù hợp, không nên lạm dụng sử dụng quá nhiều từ mượn trong một
Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
a.
- Tài năng: năng lực xuất sắc, khả năng làm giỏi và có sáng tạo trong công việc
- Hội họa: một ngành nghệ thuật trong đó con người sử dụng màu vẽ để tô lên một bề mặt.
- Họa sĩ: người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ và đã được mọi người công nhận.
b.
- Phủ định: bác bỏ sự tồn tại, sự cần thiết của cái gì.
- Bổ sung: thêm vào cho đủ.
- Nhận thức: nhận ra và biết được, hiểu được.
c.
- Dân tộc: tên gọi những cộng đồng người có chung một ngôn ngữ, một lãnh thổ, một nền kinh tế và một truyền thống văn hoá.
- Nhân dân: đông đảo những người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực nào đó.
d.
- Phát triển: biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
- Nhân sinh: quan niệm thành hệ thống về cuộc đời, về ý nghĩa và mục đích sống của con người.
Câu 5 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
STT
Yếu tố Hán Việt
Từ ghép Hán Việt
Ý nghĩa
1
Bình (bằng phẳng, đều nhau)
bình đẳng
ngang hàng nhau về trách nhiệm và quyền lợi.
2
Đối (đáp lại, ứng với)
đối thoại, đối đáp
cuộc nói chuyện giữa hai hay nhiều người với nhau để bàn bạc, trao đổi ý kiến.
3
Tư (riêng, việc riêng)
tư chất
đặc tính có sẵn của một người, riêng tư nghĩa là riêng của từng người.
4
Quan (xem)
quan điểm
cách nhìn nhận, suy nghĩ một sự vật, một vấn đề; quan sát là xem xét từng chi tiết để tìm hiểu.
5
Tuyệt (cắt, đứt, hết)
tuyệt chủng
mất hẳn nòi giống, tuyệt vọng nghĩa là mất hết mọi hi vọng.
Câu 6 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Đặt câu:
- Mọi người trên thế giới đều bình đẳng
- Trong buổi thảo luận chúng ta nên bày tỏ quan điểm của mình.
- Nếu không bảo vệ loài vật quý hiếm, chúng sẽ dễ bị tuyệt chủng như loài khủng long khi xưa.
Câu 7 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
a)
- Thiên trong thiên vị: nghiêng theo, nghe theo một bên này hơn bên kia.
- Thiên trong thiên văn: thiên nhiên.
- Thiên trong thiên niên kỉ: chỉ thời gian (năm).
b)
- Họa trong tai họa: chỉ điềm xấu xảy ra.
- Họa trong hội họa: vẽ.
- Họa trong xướng họa: đối đáp với nhau bằng những bài thơ cùng một thể, một vần.
c)
- Đạo trong lãnh đạo: chỉ đạo
- Đạo trong đạo tặc: trộm cướp
- Đạo trong địa đạo: đường hầm đào ngầm dưới đất.
Viết ngắn
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.
Bài làm tham khảo
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta sự hiểu biết, cái nhìn bao quát và đi đến những hành động đúng đắn trong cuộc sống. Con người có đôi mắt để nhìn đời phân biệt đục-trong, phải-trái, đúng-sai… Tuy nhiên, nếu chỉ đánh giá mọi việc bằng đôi mắt của mình, có khi chúng ta sẽ mắc phải những sai lầm. Suy nghĩ khác, góc nhìn khác giúp ta có cái nhìn toàn diện về sự vật, hiện tượng. Nó còn giúp ta tránh được lối suy nghĩ thiển cận, phiến diện và bồi dưỡng cho ta tri thức mới mẻ. Biết suy nghĩ khác biệt tạo nên tính năng động trong tư duy. Đó chính là cơ sở và động lực để con người sáng tạo và thành công. Steve Jobs đã không ngần ngại suy nghĩ về một sản phẩm khác biệt trong nhiều năm. Cuối cùng ông đã tạo ra được chiếc Iphone huyền thoại. Harland Sanders đến gần cuối cuộc đời mới nhận ra sự khác biệt của món gà rán do ông sáng tạo và gặt hái thành công lớn sau bao năm tháng vất vả. Tất cả là nhờ có điểm nhìn khác biệt, suy nghĩ khác biệt. Như vậy, để nhận định vấn đề một cách đúng đắn, chúng ta phải thay đổi góc nhìn, phải đặt mình vào vị trí của mọi người đến tìm hiểu mọi việc một cách toàn diện hơn. “Không có gì tầm thường trên thế giới. Tất cả đều phụ thuộc vào góc nhìn”.
Chú thích:
- Từ Hán Việt là từ ngữ được in đậm trong đoạn văn.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:
Từ mượn
Như bất kì ngôn ngữ nào khác, tiếng Việt vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để làm giàu cho vốn từ của mình.
Tiếng Việt mượn nhiều từ ngữ của tiếng Hán. Ví dụ: thiên nhiên, hải đăng, giáo dục,... Ngoài ra, tiếng Việt còn mượn của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh,... Ví dụ: vi-ta-min, ra-đi-ô, xích lô, ti vi,...
Mượn từ là một cách để phát triển vốn từ. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ một cách tùy tiện.
Yếu tố Hán Việt
Trong tiếng Việt có một số lượng lớn các yếu tố Hán Việt có khả năng cấu tạo nên rất nhiều từ khác nhau. Ví dụ: hải trong hải sản, hải quân, lãnh hải,...; gia trong gia đình, gia sản, gia giáo, gia tộc,...
Việc hiểu chính xác và sử dụng đúng các yếu tố Hán Việt đóng vai trò rất quan trọng trong giao tiếp.

3. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (số 6)
Kiến thức Ngữ văn
*Từ mượn:
- Khái niệm: Là những từ vay mượn từ các ngôn ngữ khác để diễn tả các sự vật, hiện tượng, khái niệm mà tiếng Việt chưa có từ ngữ tương đương phù hợp.
- Đặc điểm: Phần lớn các từ mượn trong tiếng Việt đến từ tiếng Hán, bao gồm các từ gốc Hán và từ Hán Việt như: Phụ mẫu, giang sơn... Tiếng Việt cũng mượn từ các ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, Nga, Anh...
*Phân loại:
- Từ mượn tiếng Hán (hay còn gọi là từ Hán Việt) rất phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong ngôn ngữ Việt.
Ví dụ: Khán giả: Người xem biểu diễn (khán nghĩa là nhìn, giả nghĩa là nghe).
- Từ mượn gốc Ấn-Âu:
+Từ mượn tiếng Pháp: Được dùng để chỉ những khái niệm mà tiếng Việt chưa có từ tương đương. Chúng ta thường thay đổi cách viết và cách đọc để giữ gìn vẻ đẹp của tiếng Việt.
Ví dụ: Acide: Viết là a-xít (phiên âm: /asid/)
Auto: Viết là ô tô (phiên âm: /oto/)
+Từ mượn tiếng Nga
+Từ mượn tiếng Anh (tiếng Anh hiện nay là ngôn ngữ phổ biến trong giao tiếp quốc tế).
Ví dụ: ˈɪntərnet/: Viết là in-tơ-net
*Lưu ý khi mượn từ:
- Việc mượn từ phải tuân thủ nguyên tắc, không được lạm dụng, phải sử dụng một cách hợp lý.
- Khi nói và viết, cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, bảo vệ và phát huy vẻ đẹp của ngôn ngữ.
*Từ ghép Hán Việt:
- Trong tiếng Việt, có một lượng lớn từ Hán Việt, cấu tạo từ các yếu tố Hán Việt. Những yếu tố này có thể sử dụng độc lập như một từ riêng biệt hoặc kết hợp để tạo thành từ ghép.
- Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng lại mang ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ: Thiên trong thiên thư có nghĩa là trời (sách trời).
Thiên trong thiên lí có nghĩa là nghìn (nghìn dặm).
Thiên trong thiên đô có nghĩa là dời (dời đô).
- Từ ghép Hán Việt chia thành hai loại chính: Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Ví dụ:
– Từ ghép đẳng lập: Sơn hà, giang sơn.
– Từ ghép chính phụ: Ái quốc, vương quốc.
Hướng dẫn Soạn bài: Thực hành Tiếng Việt bài 8 - Ngữ văn 6 tập 2, sách Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 47 SGK. Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác?
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xit, ba-zơ.
Trả lời
Trong các từ trên:
- Từ mượn tiếng Hán là: Nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác: Video, xích lô, a-xit, ba-zơ.
- > Từ mượn tiếng Hán là chủ yếu
Câu 2 trang 47. Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet?
- Trong nói và viết, chúng ta sử dụng nhiều từ mượn, trong đó có các từ như email, video, Internet.
Đây là những từ mượn gốc Ấn-Âu. Chúng ta mượn như vậy vì tiếng Việt của ta khó tìm được từ ngữ tương đương để biểu thị những khái niệm này; mặt khác, mượn từ để làm phong phú thêm ngôn ngữ của chúng ta nhưng phải được sử dụng theo đúng nguyên tắc tránh bị xem là lạm dụng từ.
Câu 3 (trang 48 SGK). Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại:" Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: "Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). " Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì."
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình)
Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp?
Trả lời
Trong câu chuyện trên, người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì:
- Người nghe là cán bộ hưu trí, đây là người lớn tuổi sẽ khó nghe và khó hiểu được từ mượn.
- Khi giao tiếp với cán bộ hưu trí, nhân viên lễ tân lại dùng quá nhiều từ mượn (book, single hay double room, sure, fix, delay, confirm) khiến cho người cán bộ hưu đó không thể hiểu nhân viên lễ tân đang nói gì
- > Qua đó, em rút ra bài học:
- Sử dụng từ mượn cần phải thích hợp trong từng hoàn cảnh, phù hợp với đối tượng nghe.
- Không nên lạm dụng sử dụng quá nhiều từ mượn.
Cần sử dụng phong phú, hiệu quả từ thuần Việt để giữ gìn sự sự giàu đẹp của tiếng mẹ đẻ.
Câu 4 (trang 48) Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:
A. Thấy con mình có tài năng thiên bẩm về hội họa, người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một họa sĩ nổi tiếng.
B. Hai câu tục ngữ trên mới đọc qua có vẻ mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, nhưng suy nghĩ kĩ thì thấy chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm toàn diện.
C. Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười.
D. Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên hoa biết bao!
Trả lời
A.
- Tài năng: Chỉ năng lực xuất sắc, có khả năng làm giỏi và biết sáng tạo trong công việc nào đó.
- Hội họa: Hội trong hội tụ, họa trong họa sĩ, hội họa mang nghĩa là một ngành nghệ thuật trong đó con người sử dụng màu vẽ để tô vẽ lên một bề mặt như là giấy, vải, hoặc tường.. để thể hiện các ý tưởng nghệ thuật.
- Họa sĩ: Chỉ người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ vẽ giỏi và đã được mọi người công nhận.
B.
- Phủ định: Bác bỏ, không công nhận sự tồn tại, sự cần thiết làm của một cái gì đó.
- Bổ sung: Thêm vào cho đầy đủ.
- Nhận thức: Chỉ hành động hay quá trình tiếp thu, nhận ra và biết được, hiểu được sự vật, hiện tượng.
C.
- Dân tộc: Là chỉ cộng đồng người có chung nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngôn ngữ, nguồn gốc, lịch sử; đôi khi bao gồm nhiều nhóm sắc tộc.
- Nhân dân: Chỉ rất đông người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực nào đó.
D.
- Phát triển: Chỉ sự biến đổi theo chiều hướng tăng lên từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ giản đến phức tạp cho hoàn chỉnh hơn.
- Nhân sinh: Là từ mượn Hán Việt, chỉ quan niệm về cuộc đời, về sự sống con người, về ý nghĩa và mục đích sống của con người.
Câu 5 (trang 48) Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của những từ đó.
Trả lời
1. Bình (bằng phẳng, đều nhau) : Bình đẳng, bình phương, bình phong
- >bình đẳng: Ngang hàng nhau về trách nhiệm và quyền lợi.
2. Đối (đáp lại, ứng với) : Đối thoại, đối đáp, đối chất, đối chứng
- > đối thoại: Chỉ cuộc nói chuyện giữa hai hay nhiều người với nhau để bàn bạc, trao đổi ý kiến.
3. Tư (riêng, việc riêng, của riêng) : Tư chất, tư cách, tư nhân, tư lập
- >tư chất: Chỉ đặc tính, tố chất tốt có sẵn của một người.
4. Quan (xem) : Quan điểm, quan niệm, quan viên, quan trường
- >quan điểm: Cách nhìn nhận, suy nghĩ một sự vật, một vấn đề.
5. Tuyệt (cắt đứt, hết, dứt) : Tuyệt chủng, tuyệt tự, tuyệt giao, tuyệt tình, tuyệt đỉnh
- >tuyệt chủng là mất hẳn nòi giống, tuyệt chủng khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
Câu 6 (trang 49) Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên.
Trả lời
Nội Dung Được Mở:-Cậu thiếu niên ấy có tố chất thông minh.
- Ngày nay, nam nữ đều có quyền bình đẳng như nhau.
- Cách đối đáp của anh ấy rất hay.
- Mỗi người có một quan điểm sống khác nhau.
- Hiện nay, có rất nhiều loài động vật quý hiếm nằm trong sách đỏ, có nguy cơ tuyệt chủng.
Câu 7 (trang 49) Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây:
A Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.
B) Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
C) Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
Trả lời
A)
- Thiên trong thiên vị: Là nghiêng theo, nghe theo bên này hơn là bên kia.
- Thiên trong thiên văn: Là trời, bầu trời.
- Thiên trong thiên niên kỉ: Là chỉ thời gian (năm).
B)
- Họa trong tai họa: Là chỉ điềm xấu xảy ra, gặp phải.
- Họa trong hội họa: Là 1 ngành nghệ thuật (vẽ).
- Họa trong xướng họa: Là đối đáp với nhau bằng những bài thơ cùng một thể (quy định chặt chẽ bởi vần, luật).
C)
- Đạo trong lãnh đạo: Là chỉ đạo, có tầm nhìn và vạch chiến lược.
- Đạo trong đạo tặc: Là người hành nghề trộm cướp.
- Đạo trong địa đạo: Là đường hầm đào ngầm dưới lòng đất.*** Viết ngắn
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.
Trả lời
Trong cuộc sống, việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta nhiều lợi ích. Cách nhìn đó giúp chúng ta có hiểu biết, cái nhìn bao quát, toàn diện, đầy đủ về sự vật, hiện tượng. Từ đó, cách nhìn đó sẽ giúp ta tìm ra cách giải quyết đúng đắn trong cuộc sống. Đồng thời, nó còn giúp ta tránh được lối suy nghĩ thiển cận, phiến diện . Có thể nói nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ là cơ sở và nền tảng, động lực để chúng ta có tư duy năng động, sáng tạo, có cuộc sống thoải mái, vui vẻ, hạnh phúc và dễ dàng gặt hái được thành công. Tóm lại, muốn thành công, chúng ta phải nhìn nhận sự việc đa chiều, khách quan, toàn diện.
- Từ Hán Việt: Thiển cận, phiến diện

4. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 8 (số 1)
Thực hành tiếng Việt
Câu 1 trang 47 SGK Tiếng Việt lớp 6:
- Trong số các từ dưới đây, từ nào là từ mượn tiếng Hán và từ nào là từ mượn từ các ngôn ngữ khác?
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xit, ba-zơ.
Trả lời:
- Từ mượn tiếng Hán: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác: video, xích lô, a-xit, ba-zơ.
Câu 2 trang 47 SGK Tiếng Việt lớp 6:
Vì sao chúng ta cần mượn các từ như email, video, Internet?
Trả lời:
- Những từ mượn từ gốc Âu giúp ngôn ngữ của chúng ta thêm phong phú, nhưng phải sử dụng một cách cẩn trọng để tránh lạm dụng.
Câu 3 trang 48 SGK Tiếng Việt lớp 6:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bức xúc kể lại: “Do công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã gọi điện đặt phòng tại một khách sạn ở đó. Khi hỏi về giá cả, dịch vụ, cô lễ tân nói một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi)? Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) ngày đến không? Nếu máy bay delay (hoãn chuyến) hay thay đổi kế hoạch, anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì.”
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đô, số ra ngày 28-4-2012)
Trong câu chuyện trên, tại sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những gì nhân viên lễ tân nói? Em rút ra bài học gì từ việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp?
Trả lời:
- Người cán bộ hưu trí không thể hiểu vì cô lễ tân sử dụng quá nhiều từ mượn gốc Âu, khiến người nghe khó theo kịp.
- Người cán bộ hưu trí, do tuổi tác, cũng gặp khó khăn trong việc tiếp nhận các từ này.
- Bài học: Cần sử dụng từ mượn một cách hợp lý, tuỳ thuộc vào đối tượng giao tiếp, tránh lạm dụng để không làm mất đi vẻ đẹp của tiếng mẹ đẻ.
Câu 4 trang 48 SGK Tiếng Việt lớp 6:
Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:
Trả lời:
a. Tài năng: Năng lực đặc biệt, khả năng vượt trội trong công việc.
Hội họa: Nghệ thuật vẽ tranh, sử dụng màu sắc để diễn đạt ý tưởng và cảm xúc trên bề mặt vật liệu như giấy, vải.
Họa sĩ: Người chuyên sáng tác tranh vẽ nghệ thuật, có tay nghề cao và được công nhận.
b. Phủ định: Hành động bác bỏ sự tồn tại hoặc giá trị của điều gì đó.
Bổ sung: Thêm phần vào cho đầy đủ, hoàn thiện.
Nhận thức: Quá trình tiếp nhận và hiểu biết về sự vật, hiện tượng.
c. Dân tộc: Cộng đồng người có chung nền văn hóa, ngôn ngữ, lịch sử và lãnh thổ.
Nhân dân: Tập thể đông đảo những người dân sống trong một khu vực hoặc quốc gia.
d. Phát triển: Quá trình thay đổi, tiến triển theo chiều hướng tích cực và mở rộng.
Nhân sinh: Triết lý về cuộc sống, về mục đích và ý nghĩa của con người trong thế giới.
Câu 5 trang 48 SGK Tiếng Việt lớp 6:
Tìm và giải thích nghĩa của các từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau:
Trả lời:
1. Bình đẳng: Sự công bằng về quyền lợi và trách nhiệm giữa mọi người.
2. Đối thoại, đối đáp: Cuộc trò chuyện để trao đổi, bàn bạc giữa hai hay nhiều người.
3. Tư chất: Đặc tính tự nhiên, bản năng của mỗi người.
4. Quan điểm: Cách nhìn nhận, suy nghĩ một vấn đề.
5. Tuyệt chủng: Sự mất hẳn của một loài, giống, hoặc thể loại nào đó.
Câu 6 trang 49 SGK Tiếng Việt lớp 6:
Đặt ba câu sử dụng từ Hán Việt tìm được:
Trả lời:
- Ngày nay, nam nữ có quyền bình đẳng như nhau.
- Mỗi người đều có một quan điểm sống riêng biệt.
- Khủng long đã tuyệt chủng từ lâu.
Câu 7 trang 49 SGK Tiếng Việt lớp 6:
Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm sau:
Trả lời:
a) Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỷ:
- Thiên trong thiên vị: Nghiêng theo, thiên về một bên.
- Thiên trong thiên văn: Trời, vũ trụ.
- Thiên trong thiên niên kỷ: Thời gian, năm.
b) Họa trong tai họa, họa trong hội họa, họa trong xướng họa:
- Họa trong tai họa: Điềm xấu, tai nạn.
- Họa trong hội họa: Nghệ thuật vẽ tranh.
- Họa trong xướng họa: Thể thơ đối đáp, ứng tác bài thơ.
c) Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo:
- Đạo trong lãnh đạo: Chỉ đạo, quản lý.
- Đạo trong đạo tặc: Kẻ trộm cướp.
- Đạo trong địa đạo: Đường hầm dưới đất.
* Viết ngắn:
Bài làm
- “Huyền thoại sáng tạo” Leo Burnett đã chỉ ra rằng, tò mò và khát khao khám phá mọi khía cạnh trong cuộc sống là chìa khóa để đạt được thành công lớn. Để có sự sáng tạo, ta cần tìm ra góc nhìn khác biệt. Suy nghĩ và cách nhìn khác giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện, giúp tránh được những suy nghĩ thiển cận, phiến diện. Đặc biệt, lãnh đạo giỏi luôn biết nhìn nhận vấn đề một cách đa chiều để tìm kiếm cơ hội vươn lên. Việc nhìn nhận các vấn đề từ nhiều phía là chìa khóa giúp ta phát triển tư duy và đạt được thành công.
- Từ Hán Việt: thành công, lãnh đạo

5. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (số 2)
Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong các từ dưới đây, từ nào là từ vay mượn từ tiếng Hán, từ nào là từ vay mượn từ các ngôn ngữ khác?
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lý, mê cung, a-xit, ba-zơ.
Hướng dẫn giải:
Hãy ôn lại kiến thức về từ vay mượn trong ngôn ngữ.
Lời giải chi tiết:
- Các từ vay mượn từ tiếng Hán gồm: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lý, mê cung.
- Các từ vay mượn từ các ngôn ngữ khác bao gồm: video, xích lô, a-xit, ba-zơ.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Vì sao chúng ta lại mượn những từ như email, video, Internet?
Hướng dẫn giải:
Phân tích các từ đã có trong tiếng Việt, từ đó trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, chúng ta mượn các từ như email, video, Internet vì tiếng Việt chưa có những từ tương đương để diễn đạt các khái niệm này.
- Đồng thời, việc sử dụng các từ vay mượn từ các ngôn ngữ gốc Âu giúp làm phong phú thêm vốn từ vựng của tiếng Việt, nhưng phải tuân thủ nguyên tắc sử dụng để tránh lạm dụng.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại: “Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn ở đó để đặt phòng. Trong khi tôi hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi)? Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì.”
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đô, số ra ngày 28-4-2012)
Vì sao người cán bộ hưu trí không thể hiểu những gì nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp?
Hướng dẫn giải:
Chú ý đến cách sử dụng ngôn ngữ của lễ tân và độ tuổi, hoàn cảnh của người hưu trí.
Lời giải chi tiết:
- Người cán bộ hưu trí không thể hiểu được những gì nhân viên lễ tân nói do nhân viên sử dụng quá nhiều từ vay mượn từ tiếng Âu, khiến cho người nghe khó tiếp nhận. Hơn nữa, người cán bộ lớn tuổi cũng gặp khó khăn trong việc hiểu các từ mới.
- Qua đó, em rút ra rằng việc sử dụng từ vay mượn cần phải phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng nghe. Không nên lạm dụng quá nhiều từ vay mượn trong một câu, vì điều đó có thể làm giảm giá trị của tiếng mẹ đẻ.
Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong các câu sau:
Hướng dẫn giải:
Đọc kỹ các câu và giải thích ý nghĩa các từ in đậm.
Lời giải chi tiết:
a.
- Tài năng: khả năng xuất sắc, khả năng làm giỏi và sáng tạo trong công việc.
- Hội họa: từ vay mượn từ tiếng Hán-Việt, mang nghĩa là ngành nghệ thuật vẽ tranh trên các bề mặt như giấy hoặc vải để thể hiện các ý tưởng nghệ thuật.
- Họa sĩ: người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ và được công nhận trong xã hội.
b.
- Phủ định: bác bỏ sự tồn tại hoặc sự cần thiết của điều gì đó.
- Bổ sung: thêm vào để làm cho đầy đủ hơn.
- Nhận thức: nhận ra, hiểu biết về điều gì đó.
c.
- Dân tộc: cộng đồng người có chung ngôn ngữ, lãnh thổ, kinh tế và văn hóa.
- Nhân dân: tất cả những người dân sống trong một khu vực cụ thể.
d.
- Phát triển: sự biến đổi, cải thiện theo chiều hướng tích cực từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao.
- Nhân sinh: quan niệm về cuộc đời và ý nghĩa của cuộc sống con người.
Câu 5 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tìm các từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng dưới đây và giải thích nghĩa của chúng:
STT
Yếu tố Hán Việt
Từ ghép Hán Việt
1
Bình (bằng phẳng, đều nhau)
Bình đẳng…
2
Đối (đáp lại, ứng với)
Đối thoại…
3
Tư (riêng, việc riêng, của riêng)
Tư chất…
4
Quan (xem)
Quan điểm…
5
Tuyệt (cắt đứt, hết, dứt)
Tuyệt chủng…
Hướng dẫn giải:
Chọn những từ có yếu tố Hán Việt từ cột “Yếu tố” và giải nghĩa chúng.
Lời giải chi tiết:
STT
Yếu tố Hán Việt
Từ ghép Hán Việt
Ý nghĩa
1
Bình (bằng phẳng, đều nhau)
Bình đẳng…
Công bằng về quyền lợi và trách nhiệm.
2
Đối (đáp lại, ứng với)
Đối thoại…
Cuộc trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người để trao đổi ý kiến.
3
Tư (riêng, việc riêng, của riêng)
Tư chất…
Đặc điểm riêng biệt của một cá nhân.
4
Quan (xem)
Quan điểm…
Cách nhìn nhận hoặc đánh giá một vấn đề.
5
Tuyệt (cắt đứt, hết, dứt)
Tuyệt chủng…
Mất hẳn nòi giống, tuyệt vọng là mất hết hy vọng.
Câu 6 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đặt ba câu sử dụng từ Hán Việt đã tìm ở trên.
Hướng dẫn giải:
Chọn 3 từ và tạo câu hoàn chỉnh.
Lời giải chi tiết:
Đặt câu:
- Câu trả lời của bạn thể hiện khả năng đối đáp linh hoạt và thông minh.
- Bạn có tố chất của một nhà lãnh đạo tiềm năng.
- Nếu không bảo vệ môi trường, nhiều loài vật sẽ bị tuyệt chủng như loài khủng long.
Câu 7 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm sau:
a) Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.
b) Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
c) Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
Hướng dẫn giải:
Phân tích và làm rõ từng từ đồng âm trong các câu dưới đây.
Lời giải chi tiết:
a)
- Thiên trong thiên vị: nghiêng theo một phía, không công bằng.
- Thiên trong thiên văn: thiên nhiên.
- Thiên trong thiên niên kỉ: liên quan đến thời gian, năm.
b)
- Họa trong tai họa: điềm xấu, sự rủi ro.
- Họa trong hội họa: vẽ tranh nghệ thuật.
- Họa trong xướng họa: đối đáp với nhau bằng thơ.
c)
- Đạo trong lãnh đạo: chỉ đạo, dẫn dắt.
- Đạo trong đạo tặc: trộm cướp.
- Đạo trong địa đạo: đường hầm dưới đất.
Viết ngắn
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều gó độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.
Hướng dẫn giải:
Viết đoạn văn theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang lại cho chúng ta những cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn, giúp chúng ta tránh được những sai sót trong suy nghĩ. Con người phải có khả năng bao quát và tiếp cận mọi tình huống từ những phương diện khác nhau, để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Việc làm này cũng giúp bồi dưỡng tri thức mới mẻ và nâng cao khả năng tư duy sáng tạo. Chỉ khi có khả năng suy nghĩ khác biệt, chúng ta mới có thể vươn lên trong cuộc sống, đạt được thành công và tránh xa những cách nhìn thiển cận, phiến diện. “Nhìn nhận mọi việc với một góc nhìn rộng mở là chìa khóa dẫn đến thành công.”
Chú thích:
- Các từ Hán Việt đã được in đậm trong đoạn văn.

6. Bài soạn thực hành Tiếng Việt bài 8 (phần 3)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 47)
Câu 1. Trong các từ dưới đây, hãy phân biệt đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn từ các ngôn ngữ khác?
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xít, ba-zơ.
- Từ mượn tiếng Hán: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, mê cung.
- Từ mượn từ các ngôn ngữ khác: video, xích lô, a-xít, ba-zơ.
Câu 2. Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet?
Trong tiếng Việt, không có những từ tương ứng để biểu đạt các khái niệm này. Mặt khác, việc mượn từ giúp làm giàu thêm vốn từ của ngôn ngữ Việt Nam.
Câu 3. Em hãy đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại: “Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện đến một khách sạn để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi)? Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì.”
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đô, số ra ngày 28-4-2012)
Vì sao người cán bộ hưu trí không thể hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp?
Gợi ý:
- Người cán bộ hưu trí không hiểu được lời nói của nhân viên lễ tân vì cô ấy sử dụng quá nhiều từ mượn, đồng thời cán bộ hưu trí là người lớn tuổi, vì vậy không thể hiểu được các từ này.
- Bài học: Việc sử dụng từ mượn cần phải phù hợp với đối tượng nghe, tránh lạm dụng quá mức.
Câu 4. Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu dưới đây:
Thấy con mình có tài năng thiên bẩm về hội hoạ, người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một họa sĩ nổi tiếng.
- tài năng: khả năng xuất sắc, năng khiếu đặc biệt
- hội hoạ: ngành nghệ thuật sử dụng màu sắc để vẽ, thể hiện ý tưởng qua các bức tranh
- họa sĩ: người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ cao và được công nhận.
Hai câu tục ngữ trên tuy có vẻ mâu thuẫn, nhưng khi suy ngẫm kỹ lại, chúng bổ sung cho nhau, làm sáng tỏ thêm nhận thức về việc học.
- phủ định: sự bác bỏ, không đồng tình
- bổ sung: thêm vào cho đầy đủ hơn
- nhận thức: hiểu biết, sự thấu đáo vấn đề.
Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc của dân tộc luôn tiềm ẩn trong nhân dân, như chú bé làng Gióng im lặng, không nói, không cười.
- dân tộc: cộng đồng người có chung văn hóa, ngôn ngữ, lịch sử, hoặc nguồn gốc chung
- nhân dân: những người dân sống trong một quốc gia, bao gồm mọi tầng lớp xã hội.
Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng mang nhiều ý nghĩa nhân sinh và cũng rất nên thơ.
- phát triển: quá trình biến đổi theo chiều hướng tích cực, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp
- nhân sinh: sự sống và ý nghĩa cuộc đời của con người.
Câu 5. Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng dưới và giải thích nghĩa của các từ đó:
STT
Yếu tố Hán Việt
Từ ghép Hán Việt
1
bình (bằng phẳng, đều nhau)
bình quân, bình đẳng, bình giá…
2
đối (đáp lại, ứng với)
đối thoại, đối xử…
3
tư (riêng, việc riêng, của riêng)
tư trang, gia tư, tư sản…
4
quan (xem)
quan sát, tham quan...
5
tuyệt (cắt đứt, hết, dứt)
tuyệt chủng, đoạn tuyệt, tuyệt giao...
Câu 6. Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên.
- Các loài động vật quý hiếm đang dần tuyệt chủng.
- Anh ta đã quan sát chiếc xe đỏ rất lâu.
- Mọi người dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Câu 7. Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau:
Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỷ.
- thiên trong thiên vị: nghiêng, lệch
- thiên trong thiên văn: trời
- thiên trong thiên niên kỷ: nghìn
Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
- họa trong tai họa: không tốt
- họa trong hội họa: vẽ
- họa trong xướng họa: đối đáp
Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
- đạo trong lãnh đạo: chỉ đạo, dẫn dắt
- đạo trong đạo tặc: ăn trộm
- đạo trong địa đạo: đường
* Viết ngắn:
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.
Gợi ý:
Walt Disney - ông chủ của công ty Walt Disney nổi tiếng đã từng nói rằng: “Bạn có thể hạnh phúc, hoặc bạn có thể bất hạnh. Điều đó chỉ phụ thuộc vào cách bạn nhìn mọi chuyện”. Câu nói đã gợi cho người đọc suy nghĩ về cách nhìn trong cuộc sống. Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ đem đến cho chúng ta nhiều ích lợi. Đầu tiên khi xem xét vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau, con người sẽ có cái nhìn toàn diện nhất, từ đó đưa ra được những đánh giá hay quyết định đúng đắn cho vấn đề. Tiếp đến, cái nhìn đa chiều sẽ giúp con người tránh được lối suy nghĩ chủ quan, phiến diện mà dẫn đến mắc phải sai lầm. Đồng thời, chúng ta sẽ học hỏi thêm được nhiều tri thức, kĩ năng bổ ích cho hành trình đến với thành công. Không chỉ có vậy, lợi ích to lớn hơn cả là rèn luyện khả năng tư duy, sáng tạo của mỗi người. Như vậy, chúng ta cần phải nhìn tích cực rèn luyện cách nhìn nhận vấn đề một cách đa diện.

Có thể bạn quan tâm

10 Món Ăn Vặt Hà Nội Ngon - Bổ - Rẻ Chỉ Từ 10.000đ

Cách Huấn Luyện Thỏ Tiến Lại Gần Khi Được Gọi

19 thực phẩm tuyệt vời giúp bảo vệ thận, bạn nên thêm vào chế độ ăn hàng ngày

5 tiệm giặt ủi chất lượng, giá tốt nhất quận Bình Tân

Bí quyết Huấn luyện Hamster Biểu diễn
