Top 6 bài soạn Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (Ngữ Văn 10) xuất sắc nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn tham khảo mẫu số 4
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Những người than thân trong đoạn này chính là những thiếu nữ ở độ tuổi thanh xuân.
- Về thân phận:
+ Họ mang trong mình những phẩm chất tốt đẹp, nhưng lại không được trân trọng và nâng niu.
+ Họ không thể tự quyết định vận mệnh hay hạnh phúc của mình, mà phải phụ thuộc vào số phận.
b. Bài 1:
+ Đoạn thơ thể hiện sự đau đớn của những con người bị đối xử tàn nhẫn, như những món hàng bị đem ra trao đổi, mua bán.
+ Vẻ đẹp của người con gái trong câu ca này mang vẻ kiêu sa, quý phái, một nét đẹp tinh tế, lộng lẫy.
- Bài 2:
+ Nỗi đau của người con gái được thể hiện qua việc vẻ đẹp của họ bị đánh giá thấp, chỉ vì vẻ ngoài không bắt mắt.
+ Vẻ đẹp của cô gái trong bài ca này nhấn mạnh đến giá trị bên trong, cái đẹp của tâm hồn.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Phần mở đầu sử dụng từ “ai” – đại từ phiếm chỉ để khởi đầu bài ca dao.
- Về từ “ai”:
+ “Ai” là đại từ phiếm chỉ, dùng để ám chỉ chung mọi người.
+ Trong ca dao, từ “ai” thường được dùng để chỉ những thế lực áp đặt, ngăn cản tình yêu nam nữ.
+ Trong bài ca này, “ai” có thể là người trong cuộc (chàng trai hoặc cô gái) hoặc cha mẹ, người thân ép duyên, hay những thế lực khác.
+ “Ai” mang đến sự trách móc, sự oán giận, nghe như một nỗi đau đớn, xót xa từ tận đáy lòng.
b. Hệ thống so sánh ẩn dụ:
+ Cặp ẩn dụ “Sao Hôm – Sao Mai” và “Mặt Trăng – Mặt Trời” dùng để chỉ hai người xứng đôi vừa lứa.
+ Biện pháp so sánh “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” miêu tả tình yêu bị ngăn cách, nhưng lòng người vẫn kiên trì chờ đợi, mong mỏi một ngày đoàn tụ.
- Sử dụng hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ vì:
+ Những hình ảnh này gắn liền với cuộc sống con người, dễ dàng liên tưởng và hiểu được.
+ Những hình ảnh ấy khẳng định tấm lòng thủy chung, sắt son của con người.
+ Hình ảnh thiên nhiên mang vẻ đẹp thanh thoát, ngụ ý cho những cung bậc cảm xúc sâu lắng trong tâm hồn.
c. Ý nghĩa câu cuối: Dù người ấy không còn nhớ đến mình, nhưng mình vẫn chờ đợi, tình yêu không bao giờ phai nhạt, như sao Vượt vẫn đứng đó chờ trăng lên.
+ Sao Vượt là tên gọi cổ của sao Hôm, có đặc điểm mọc vào buổi chiều, chỉ khi sao lên tới đỉnh thì trăng mới xuất hiện – hình ảnh này khẳng định lòng chung thủy, ý chí vượt qua mọi trở ngại để tìm đến tình yêu.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Các biện pháp nghệ thuật diễn tả tình thương nhớ trong bài ca dao và hiệu quả của chúng:
- Ẩn dụ và hoán dụ:
+ Chiếc khăn là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi lòng, tình cảm cô gái gửi gắm đến chàng trai, chiếc khăn cũng chính là hình ảnh của cô gái.
+ Đôi mắt là hoán dụ cho sự thao thức, khắc khoải vì nhớ nhung.
- Phép lặp:
+ Các từ “thương”, “nhớ” được lặp lại nhiều lần, giúp nhấn mạnh và làm tăng nỗi nhớ nhung da diết.
+ Các từ như “khăn”, “đèn”, “mắt” cũng được lặp lại để làm rõ các hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, khiến chúng ghi sâu vào lòng người đọc.
+ Mô hình câu “Khăn thương nhớ ai” được lặp đi lặp lại, làm nổi bật cảm xúc thương nhớ mãnh liệt.
- Các câu hỏi tu từ:
+ “Khăn thương nhớ ai – Khăn rơi xuống đất?… Đèn thương nhớ ai – Mà đèn chẳng tắt? Mắt thương nhớ ai – Mà mắt không yên?”
+ Những câu hỏi này tạo nên cảm giác liên tục, thể hiện sự bồn chồn, lo âu, tâm trạng không thể yên vì nỗi nhớ.
- Những câu thơ ngắn bốn chữ: diễn tả một cách dồn dập sự bối rối, tâm trạng xao xuyến.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Chiếc cầu mang ý nghĩa kết nối khoảng cách tình cảm giữa con người.
- Hình ảnh chiếc cầu – dải yếm là một hình tượng độc đáo trong ca dao, thể hiện khát vọng mãnh liệt của các đôi lứa yêu nhau.
+ Trong truyền thống, mong muốn được ở bên nhau là một ước mơ rất thực tế của các đôi tình nhân.
+ Ca dao đã thể hiện ước vọng ấy một cách đầy lãng mạn, dễ thương: cô gái mong muốn “sông rộng một gang” để “bắc cầu dải yếm” cho chàng sang chơi.
+ Hình ảnh chiếc cầu dải yếm vừa mạnh mẽ lại cũng đầy chất thơ, là một ý tưởng táo bạo từ cô gái, thể hiện khát vọng tình yêu đẹp đẽ, nồng nàn.
Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Tác giả dân gian đã sử dụng hình ảnh muối và gừng bởi:
+ Đây là những hình ảnh thực tế, gần gũi trong đời sống: gừng cay nồng nhưng lại thơm, muối mặn mà đậm đà.
+ Chính nhờ những ý nghĩa ấy, gừng và muối trở thành biểu tượng cho tình nghĩa thủy chung, gắn bó bền chặt của con người.
- Phân tích ý nghĩa biểu trưng của gừng và muối trong bài ca dao:
+ Muối mặn, gừng cay tượng trưng cho tình nghĩa mặn nồng, bền chặt.
+ “Ba năm, chín tháng” là biểu trưng cho sự dài lâu, kiên cố.
+ “Ba vạn sáu ngàn ngày” hay 100 năm là biểu trưng cho suốt cuộc đời, tượng trưng cho sự vĩnh hằng.
Đoạn ca dao này miêu tả tình nghĩa vợ chồng thủy chung, son sắt trong suốt cuộc đời.
- Những câu ca dao tương tự:
"Tay bưng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
Muối càng mặn, gừng càng cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày em ơi!"
Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Những biện pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao là:
+ Biện pháp so sánh (trong các bài 1, 2, 3)
+ Biện pháp ẩn dụ (bài 2, 3, 4, 5, 6)
+ Hoán dụ (bài 4)
+ Nói quá (bài 5, 6)
Đặc điểm nổi bật của ca dao so với văn học viết:
+ Ca dao sử dụng những sự vật gần gũi với đời sống lao động để miêu tả, trò chuyện, so sánh: chiếc khăn, con sông, chiếc cầu, vườn hồng…
+ Văn học viết thường có sự trang trọng, tinh tế hơn, và sử dụng các yếu tố phức tạp hơn trong biểu đạt.
LUYỆN TẬP (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)
1. Các bài ca dao mở đầu bằng câu: "Thân em như…"
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân
- Các bài ca dao về thân em thường mang sắc thái biểu cảm:
+ Than thân, trách móc những người không biết trân trọng vẻ đẹp của người con gái.
+ Tự ý thức về giá trị bản thân của người con gái, đầy kiêu hãnh và tự trọng.
2. Các bài ca dao về nỗi nhớ:
- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai
Nhớ ai bồi hồi, bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
- Câu thơ: "Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" (Nguyễn Khoa Điềm) vừa tiếp nối ca dao, vừa sáng tạo vượt bậc, khi tình yêu đất nước hòa quyện cùng tình yêu đôi lứa.

2. Mẫu bài tham khảo số 5
Câu 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a.
- Những lời than thân trong bài đều là của những người con gái chưa được kết duyên, sống trong thân phận không thể tự định đoạt tương lai.
- Họ mang trong lòng khát khao hạnh phúc, nhưng lại phải cam chịu những định mệnh đã được sắp đặt, không có quyền quyết định đời sống riêng của mình.
b.
- Trong bài thơ 1:
"Thân em như tấm lụa đào - Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?" thể hiện nỗi buồn của người con gái xinh đẹp (hình ảnh tấm lụa đào) không biết ai sẽ là người bạn đời của mình. Đây là sự đau khổ của một người bị đối xử như một món đồ, không thể quyết định hạnh phúc cho chính mình.
Nét đẹp của cô gái được miêu tả qua hình ảnh tấm lụa đào, mang đến vẻ đẹp quý phái, thanh thoát.
- Trong bài 2:
Nỗi buồn của cô gái lại được thể hiện qua hình ảnh một thân phận bị đánh giá không đúng giá trị chỉ vì vẻ ngoài xấu xí (như củ ấu). Sự mâu thuẫn giữa hình thức và nội dung "Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen" khiến cô gái bị hiểu lầm.
Nét đẹp của cô gái trong bài này chính là vẻ đẹp tâm hồn, sự cao quý của nhân cách, nhưng đau đớn thay, ít ai nhận ra điều đó và cô phải chịu đựng sự tủi nhục vì bị đánh giá sai lầm.
Câu 2 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a) Mở đầu không theo lối mòn, mà tình cảm hơn, miêu tả cảnh vật như một chiếc cầu dẫn dắt đến những tâm tư sâu kín phía sau.
"Ai" là đại từ phiếm chỉ, có thể chỉ chung tất cả mọi người, hoặc có thể chỉ đối tượng gây ra đau khổ trong tình yêu của nhân vật.
b) Mặc dù duyên không thành, tình cảm vẫn vững bền qua thời gian. Điều này được khẳng định qua những hình ảnh ẩn dụ: sao Hôm, sao Mai, mặt Trăng, mặt Trời – những hình ảnh tượng trưng cho sự kết đôi, cho tình cảm không đổi thay, luôn vững vàng.
Những hình ảnh thiên nhiên này đặc biệt dễ dàng gắn kết với đời sống của những người lao động, như những chàng trai, cô gái nông thôn luôn phải làm việc dưới trời nắng, lúc sớm, lúc muộn. Chính vì vậy, những hình ảnh này mang ý nghĩa sâu sắc, như một lời hứa hẹn về tình yêu thủy chung.
c)
- Ý nghĩa của câu cuối: Dù đối phương không còn nhớ đến ta, ta vẫn sẽ mãi chờ đợi tình yêu đó, như sao Vượt vẫn chờ đợi Trăng mọc.
- Câu ca dao đẹp ở hình ảnh sao Vượt, bởi vì sao Vượt (sao Hôm) luôn xuất hiện sớm nhất, dù trời chưa tối hẳn, và khi đêm xuống, sao vẫn rực sáng trên bầu trời.
- Vẻ đẹp của câu ca dao còn thể hiện tình cảm chân thành, lòng chung thủy, dù đối diện với bao thử thách, tác giả vẫn giữ vững niềm tin vào tình yêu vĩnh cửu.
Câu 3 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Các biện pháp nghệ thuật diễn tả nỗi nhớ trong ca dao và tác dụng của chúng:
- Ẩn dụ và hoán dụ: "Khăn thương nhớ ai..." (Khăn là ẩn dụ thể hiện nỗi nhớ sâu thẳm); "Đèn thương nhớ ai..." (Đèn là ẩn dụ cho tâm hồn sáng mãi vì thương nhớ); "Mắt thương nhớ ai..." (Đôi mắt là hoán dụ cho tình cảm trĩu nặng vì thương nhớ).
- Phép lặp: Các từ ngữ như thương, nhớ... được lặp lại nhiều lần, tạo hiệu ứng mạnh mẽ, làm nổi bật nỗi nhớ khôn nguôi. Hình ảnh khăn, đèn, mắt cũng được lặp lại để làm nổi bật tâm trạng bồn chồn, thao thức của nhân vật.
- Câu hỏi tu từ: Những câu hỏi như "Khăn thương nhớ ai - Khăn rơi xuống đất?..." có tác dụng tăng cường cảm xúc, gợi lên sự giằng xé, lo âu, khiến người đọc cảm nhận rõ hơn sự đau đớn của tình yêu vỡ vụn.
Câu 4 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Chiếc cầu - dải yếm là hình tượng độc đáo trong ca dao, thể hiện khát vọng nối liền tình cảm giữa các đôi trai gái.
- "Chiếc cầu" biểu tượng cho sự kết nối, gắn bó giữa con người với nhau, vượt qua mọi khoảng cách.
- Hình tượng "chiếc cầu - dải yếm" là sự ẩn dụ cho ước mơ tình yêu sâu sắc, mãnh liệt của những đôi lứa, khát khao được gắn bó, làm một với nhau.
Câu 5 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Trong ca dao, muối và gừng là những hình ảnh quen thuộc, được sử dụng để miêu tả tình nghĩa, vì chúng gần gũi với đời sống hàng ngày của người dân. Gừng cay và muối mặn, mỗi thứ đều có đặc trưng riêng, nhưng cả hai đều không thể thiếu trong cuộc sống, giống như tình cảm mãnh liệt, sâu sắc, đầy thử thách.
- Một số bài ca dao khác.
+ Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi chăng nữa ba vạn sáu ngàn ngày mới xa
+ Tay bưng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
Muối càng mặn, gừng càng cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày em ơi!
Câu 6 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a. Các biện pháp nghệ thuật trong ca dao (qua các bài vừa học):
- Biện pháp so sánh (trong các bài 1, 2, 3)
- Biện pháp ẩn dụ (bài 2, 3, 4, 5, 6)
- Hoán dụ (bài 4)
- Nói quá (bài 5, 6)
b. Những biện pháp nghệ thuật trong ca dao có đặc điểm riêng, sử dụng hình ảnh gần gũi, đơn giản, dễ hiểu để tạo sự liên tưởng, cảm xúc, như sao, mận, đào, vườn hồng, chiếc cầu, cái đèn... Còn trong thơ bác học, nghệ thuật biểu đạt thường phức tạp, uyên thâm và mang tính chất nghiêm trang hơn.
Luyện tập
Câu 1 (trang 85 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Thân em như miếng cau khô
Người khôn tham mỏng, người thô tham dày
- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân
- Thân em như tấm lụa đào
Dám đâu xé lẻ vuông nào cho ai
- Thân em như quế giữa rừng
Ong chưa dám đậu muỗi đừng vo ve
- Thân em như tấm lụa điều
Đã đông kẻ chuông lại nhiều người ưa...
- Thân em như cái sập vàng
Lũ chúng anh như tổ ong tàn trời mưa...
Trong bài ca dao không phải bài nào cũng thuộc chủ đề than thân. Các bài thứ 4, 5, 6 đều thể hiện sự kiêu kỳ của người con gái dù lúc đầu có thể khiêm nhường.
Câu 2 (trang 85 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên
- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?
- Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.
- Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa
- Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
Bài ca dao “Khăn thương nhớ ai” không chỉ đơn thuần là những lời ca thương nhớ, mà còn thể hiện nỗi nhớ da diết, bao la như thế giới, trong đó mỗi hình ảnh đều chứa đựng một tình cảm sâu sắc và ý nghĩa lớn lao.

3. Bài tham khảo số 6: Hành trình tìm hiểu
Câu 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài 1,2
a. Hai lời than thân bắt đầu bằng hình ảnh "Thân em như..." với âm điệu ngậm ngùi, xót xa, bày tỏ nỗi niềm của những cô gái trong độ tuổi xuân thì. Họ không chỉ cảm thấy cuộc đời của mình không được quyết định, mà còn khát khao tình yêu và mong muốn có một tương lai tốt đẹp. Ai là người than thân, và họ đang trải qua những nỗi đau gì?
b. Mỗi hình ảnh trong những lời than thân ấy lại chứa đựng những nỗi đau, nhưng cũng thể hiện nét đẹp riêng biệt của người con gái. Vẻ đẹp này không chỉ là vẻ đẹp ngoại hình mà còn là vẻ đẹp tâm hồn. Điều này được thể hiện rõ qua những hình ảnh ẩn dụ như tấm lụa đào hay củ ấu gai.
Lời giải chi tiết:
a. Cả hai lời than thân đều mở đầu bằng hình ảnh "Thân em như..." và thể hiện âm điệu buồn bã, xa xót. Những cô gái trong những câu ca này có phẩm hạnh đẹp nhưng lại không được trân trọng. Họ khao khát một cuộc sống tự do và hạnh phúc nhưng lại không thể tự quyết định vận mệnh của mình, phải phó mặc cho số phận.
b. Trong bài 1: "Thân em như tấm lụa đào - Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?" thể hiện nỗi đau của người con gái đẹp, không biết sẽ có một người đàn ông nào yêu thương mình, hay sẽ bị coi như một món đồ để trao đổi. Nét đẹp của cô gái trong câu này mang một vẻ đẹp cao quý, sang trọng.
- Trong bài 2: "Thân em như củ ấu gai - Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen..." lại thể hiện nỗi đau của người con gái khi bị đánh giá không công bằng chỉ vì vẻ ngoài không đẹp. Tuy vậy, cũng có thể hiểu đó là cách khiêm nhường để tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn của cô gái.
Câu 2 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài 3
a. Cách mở đầu bài ca dao này khác gì với các bài ca dao trên? Cảm nhận của bạn về từ "ai" trong câu "Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!"?
b. Mặc dù duyên phận không thành, nhưng lòng thủy chung vẫn không thay đổi. Điều này được thể hiện qua những ẩn dụ và so sánh đặc sắc. Vì sao tác giả dân gian lại chọn hình ảnh thiên nhiên để nói về tình cảm con người?
c. Phân tích câu thơ cuối để làm rõ vẻ đẹp nghệ thuật của nó.
Lời giải chi tiết:
a. Trong ca dao, từ "ai" thường chỉ những thế lực bên ngoài, có thể là cha mẹ ép gả, hoặc những người khác ngăn cản tình yêu. Từ "ai" trong bài ca này mang ý nghĩa trách móc, thể hiện nỗi niềm oán giận, buồn bã, như thể một nỗi đau không thể xoa dịu.
b. Mặc dù duyên phận không thành, nhưng tình nghĩa vẫn bền vững qua những hình ảnh thiên nhiên. Những hình ảnh như sao Hôm, sao Mai, mặt Trăng và mặt Trời biểu trưng cho mối quan hệ giữa hai người yêu, dù không thể gặp nhau nhưng vẫn luôn chờ đợi nhau. Tác giả dân gian đã chọn những hình ảnh này vì chúng mang tính vĩnh cửu, bất biến, giống như tình yêu thủy chung, dù thời gian có trôi qua.
c. Câu cuối: "Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời" thể hiện một tình yêu bền vững, không bao giờ thôi hy vọng, dù cho có gặp phải nghịch cảnh. Câu thơ này như một lời hứa hẹn với tình yêu, đồng thời cũng là một lời nhắn nhủ tới người yêu rằng tình cảm của mình sẽ không thay đổi.
Câu 3 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài 4
Ca dao diễn tả nỗi nhớ bằng những thủ pháp nghệ thuật tinh tế. Những thủ pháp này tạo nên hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Ca dao sử dụng các thủ pháp nghệ thuật như ẩn dụ, hoán dụ và phép lặp để thể hiện tình cảm thương nhớ, tạo sự liên tưởng mạnh mẽ, sâu sắc trong lòng người đọc. Ví dụ, chiếc khăn, chiếc đèn, đôi mắt là những hình ảnh hoán dụ biểu tượng cho nỗi nhớ khôn nguôi. Những câu hỏi tu từ như "Khăn thương nhớ ai?" hay "Đèn thương nhớ ai?" mang đến cảm giác bồn chồn, lo lắng, tạo sự bồi hồi trong tâm trạng người đọc.
Câu 4 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài 5
Hình ảnh "chiếc cầu - dải yếm" là một biểu tượng độc đáo trong ca dao, thể hiện ước mơ cháy bỏng của người dân bình thường về tình yêu. Hãy phân tích vẻ đẹp của hình ảnh này.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh "chiếc cầu - dải yếm" thể hiện ước muốn được gần gũi, được yêu thương giữa những đôi lứa. Cô gái trong ca dao ước ao rằng "sông rộng một gang" để có thể bắc chiếc cầu dải yếm cho chàng trai sang thăm. Hình ảnh này vừa thể hiện ước mơ mãnh liệt của tình yêu, vừa thể hiện sự duyên dáng, tế nhị của con gái khi nói về tình cảm của mình.
Câu 5 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài 6
Vì sao ca dao lại dùng hình ảnh muối và gừng để nói về tình nghĩa con người? Phân tích ý nghĩa của hình ảnh này và tìm thêm một số câu ca dao có sử dụng hình ảnh muối gừng để minh họa.
Lời giải chi tiết:
Muối và gừng là những gia vị trong cuộc sống, được sử dụng để biểu trưng cho tình nghĩa sâu đậm. Muối mặn và gừng cay là biểu tượng của tình yêu, tình nghĩa vợ chồng bền vững, thủy chung. Những câu ca dao như "Muối ba năm muối vẫn mặn, gừng chín tháng gừng vẫn cay" đã khẳng định tình cảm vững bền, không thay đổi dù thời gian có trôi qua.
Câu 6 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Ca dao sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Những biện pháp này có gì khác với thơ văn học viết?
Lời giải chi tiết:
Trong ca dao, biện pháp nghệ thuật thường dùng là so sánh, ẩn dụ, hoán dụ và nói quá. Các biện pháp này có nét đặc trưng riêng, gắn liền với cuộc sống thường nhật của người dân lao động, dùng những hình ảnh gần gũi, dễ hiểu, mang đậm bản sắc dân gian. Trong khi đó, văn học bác học sử dụng ngôn ngữ trang trọng, phức tạp và có chiều sâu hơn.
Luyện tập
Câu 1 (trang 85 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Tìm 5 bài ca dao bắt đầu bằng "Thân em như..." (SGK)
Câu 2 (trang 85 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Tìm thêm những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu, về cái khăn để thấy bài Khăn thương nhớ ai vừa nằm trong hệ thống vừa có vị trí đặc biệt riêng.

4. Bài soạn tham khảo số 1
Câu 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Hai lời ca dao thể hiện tâm trạng than thân, với những hình ảnh khởi đầu như “thân em như…”.
+ Âm điệu thể hiện sự ngậm ngùi, xót xa.
+ Người phụ nữ than thân trong hoàn cảnh không được trân trọng, nhấn mạnh sự uất ức khi sắc đẹp của mình bị bỏ quên.
+ Họ không có quyền tự quyết định vận mệnh đời mình.
- Bài ca 1: Người phụ nữ – tấm lụa đào.
+ Thân phận mong manh, không thể tự định đoạt tương lai (giữa chợ đời, không biết sẽ ra sao).
- Bài ca 2: Người phụ nữ – củ ấu gai (vẻ ngoài xấu, nhưng giá trị ẩn sâu bên trong).
+ Lời bộc bạch đầy nỗi niềm của cô gái ý thức được giá trị bản thân.
+ Khát vọng khẳng định vẻ đẹp thật sự của mình.
+ Nỗi buồn, xót xa cho phận đời của người phụ nữ xưa.
Câu 2 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a) Sử dụng từ “ai” – đại từ phiếm chỉ, mở đầu bài ca dao để chỉ chung tất cả mọi người, đồng thời phản ánh các lực lượng ngăn cản tình yêu của đôi lứa.
+ Thể hiện sự than vãn, xót xa, đượm buồn.
b) Cặp ẩn dụ Sao Hôm – Sao Mai, Mặt Trăng – Mặt Trời (mô tả đôi lứa xứng đôi vừa lứa).
- Biện pháp so sánh “Ta như sao Vượt, chờ trăng giữa trời”: tình yêu xa cách, nhưng lòng người vẫn kiên trì chờ đợi, mong mỏi.
- Sử dụng hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ, để khắc họa tính bền vững của tình yêu.
- Hình ảnh thiên nhiên gần gũi với đời sống, biểu tượng cho những cảm xúc tinh tế, ẩn sâu trong lòng người.
c) Câu cuối dùng phép so sánh để khẳng định dù người ấy không nhớ mình, tình cảm vẫn luôn thủy chung.
+ Sao Vượt là sao Hôm, nổi bật vào chiều tà, chỉ khi sao lên đến đỉnh trời thì trăng mới xuất hiện.
+ Câu thơ thể hiện tấm lòng chung thủy, bất chấp mọi khó khăn, cản trở trong tình yêu.
Câu 3 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Các thủ pháp nghệ thuật miêu tả tình thương nhớ trong bài ca dao và tác dụng:
- Ẩn dụ và hoán dụ.
+ Chiếc khăn là hình ảnh ẩn dụ cho tình cảm, là phương tiện gửi gắm tâm tư của cô gái đến chàng trai, đồng thời chiếc khăn cũng là hiện thân của cô.
+ Đôi mắt: hoán dụ cho nỗi lòng thao thức, thương nhớ.
- Phép điệp (lặp từ ngữ).
+ “Khăn thương nhớ ai”: được nhắc lại nhiều lần, nhấn mạnh và làm nổi bật nỗi nhớ đong đầy trong lòng cô gái.
+ Nỗi nhớ được thể hiện qua nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau.
c) Câu hỏi tu từ: “Khăn thương nhớ ai – khăn rơi xuống đất? / Đèn thương nhớ ai – mà đèn chẳng tắt? / Mắt thương nhớ ai – mà mắt không yên?”
- Tình cảm nhớ nhung, bồn chồn hiện diện trong từng hoạt động, tình huống.
d) Những câu thơ ngắn, bốn chữ: thể hiện sự vội vàng, lòng chờ đợi khắc khoải.
Kết hợp với thể lục bát để làm nổi bật tâm trạng mong ngóng, khao khát của người con gái.
Câu 4 (trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Chiếc cầu: hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho sự kết nối tình cảm giữa những con người yêu thương.
+ Chiếc cầu – dải yếm là hình ảnh đặc biệt, kì diệu trong ca dao, thể hiện khát vọng tình yêu nồng nàn của đôi lứa.
+ Chiếc cầu thể hiện ước mơ chính đáng của những người yêu nhau, và đó cũng là sáng tạo độc đáo của cô gái.
Những bài ca dao khác sử dụng hình ảnh chiếc cầu với ý nghĩa tương tự:
"Ước gì sông rộng một gang,
Để em ngắt ngọn mồng tới bắc cầu"
Câu 5 (Trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
– Cặp hình ảnh ẩn dụ gừng cay – muối mặn:
+ Được xây dựng từ hình ảnh quen thuộc trong bữa ăn hằng ngày, nhưng lại mang ý nghĩa sâu sắc, thể hiện tình nghĩa thủy chung, son sắt.
+ Hình ảnh nghệ thuật mang tính đôi lứa, biểu tượng cho hương vị tình yêu trong cuộc sống – tình cảm vợ chồng, gắn bó keo sơn.
+ Bài ca dao là lời thủy chung, trọn vẹn, dành cho tình cảm vợ chồng mặn nồng.
– Ba năm, chín tháng: biểu tượng cho sự bền vững, vĩnh hằng.
Ba vạn, sáu ngàn ngày là 100 năm: trọn đời, suốt kiếp, vĩnh cửu.
– Câu ca dao là lời nguyện ước tình yêu bền lâu, tình nghĩa thủy chung.
Một số bài ca dao với biểu tượng muối gừng:
"Tay nâng chén muối đĩa gừng,
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau"
Câu 6 (Trang 84 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Biện pháp nghệ thuật trong ca dao: Nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp, nói quá.
– Các sự vật gần gũi với người lao động được dùng để diễn tả, trò chuyện, so sánh: khăn, con sông, chiếc cầu, vườn hồng…
– Trong khi đó, thơ bác học thường sử dụng hình thức trang trọng hơn, với những cấu trúc phức tạp hơn.
Luyện tập
Bài 1 (Trang 85 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
– Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
– Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
– Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
– Thân em như miếng cau khô
Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày
– Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.
Các bài ca dao nói về thân em có sự cảm nhận sâu sắc:
+ Than thân, trách phận vì không được trân trọng vẻ đẹp của người con gái.
+ Ý thức mạnh mẽ về giá trị bản thân của người phụ nữ.
Bài 2 (Trang 85 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
– Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên
– Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?
– Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.
– Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa
– Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
– Bài ca dao “Khăn thương nhớ ai” là một phần của hệ thống các bài ca dao thể hiện nỗi nhớ người yêu.
– Câu thơ: “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy cảm hứng từ ca dao nhưng mang đến sáng tạo sâu sắc khi hòa quyện tình yêu nam nữ với tình yêu đất nước.

5. Bài soạn tham khảo số 2
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 1,2
a. Mở đầu của hai câu ca dao đều bắt đầu bằng hình ảnh “Thân em như…”, với âm điệu xót xa, ngậm ngùi, dễ dàng chạm đến trái tim người nghe. Những lời than thân này vang lên từ những cô gái, những người phụ nữ trong xã hội phong kiến, những người không có quyền quyết định hạnh phúc riêng của mình, phận mỏng manh, trôi dạt như lá mùa thu.
b. Dù chung nỗi đau nhưng mỗi người lại mang một sự đau khổ riêng biệt, được khắc họa qua những hình ảnh so sánh, ẩn dụ rất đặc trưng.
Bài 1:
Mở đầu với câu “Thân em như…” thể hiện một ý thức sắc bén của người phụ nữ về vẻ đẹp, tuổi xuân của mình, nhưng lại phải cam chịu thân phận rẻ mạt, không thể tự quyết định vận mệnh của mình. Họ bị đối xử như món hàng bị bán đi - như tấm lụa đào phất phơ trong chợ. Dù nhận thức được điều này, người phụ nữ vẫn bày tỏ nỗi lòng qua những câu ca dao đầy xót xa về thân phận bất hạnh của mình.
Bài 2:
Cũng bắt đầu bằng cụm từ “Thân em như…”, nhưng với cấu trúc dài gấp đôi bài trước, bài ca dao này phản ánh rõ ràng hơn sự ý thức mạnh mẽ của người phụ nữ về thân phận của mình. Không chỉ khẳng định vẻ đẹp, phẩm hạnh, mà bài ca dao này còn là lời kêu gọi khát khao, mong muốn được xác nhận giá trị, cũng như vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy áp bức.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 3
a. Nếu như hai bài ca dao trước bắt đầu bằng “Thân em như…”, thì bài ca dao này lại mở đầu bằng đại từ phiếm chỉ “Ai” – một từ quen thuộc trong các bài ca dao xưa. “Ai” trong ca dao thường đại diện cho những thế lực ngăn cản tình yêu, chẳng hạn như cha mẹ, tục lệ hôn nhân hay thậm chí là chính người yêu. Trong bài ca dao này, “Ai” có thể là tất cả những yếu tố ấy.
b. Dù duyên tình không trọn, nhưng tình cảm vẫn thủy chung, vĩnh cửu, được thể hiện qua những hình ảnh thiên nhiên vũ trụ như mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai. Thiên nhiên vĩnh hằng được sử dụng để làm nổi bật sự bất diệt, sự chung thủy trong tình yêu, dù có cách xa, nhưng trái tim vẫn luôn hướng về nhau.
c. Câu thơ cuối thể hiện một vẻ đẹp diệu kỳ: Dù không thể đến với nhau, nhưng chàng trai vẫn luôn chờ đợi cô gái, dù biết rằng tình yêu này không thể thành hiện thực. “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” – hình ảnh này khắc họa một tình yêu thủy chung, dù xa cách, vẫn luôn chờ đợi.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 4:
- Bài ca dao diễn tả tình cảm thương nhớ của đôi lứa yêu nhau qua những hình ảnh gần gũi, bình dị: khăn, đèn, mắt. Qua đó, tác giả dân gian sử dụng phép nhân hóa (khăn, đèn) và hoán dụ (mắt) để bày tỏ tình cảm một cách tinh tế, kín đáo của cô gái đối với người yêu.
+ Chiếc khăn, được nhắc đến đầu tiên và nhiều lần, là biểu tượng cho nỗi nhớ vô hạn của cô gái, cùng với những cử động như rơi, vắt, giật làm tăng thêm sự bất an trong lòng cô.
+ Ngọn đèn, tượng trưng cho nỗi nhớ liên tục, luôn cháy sáng trong suốt đêm dài, không bao giờ tắt.
+ Đôi mắt, với câu “Mắt ngủ không yên”, thể hiện trực tiếp tâm trạng yêu thương, nhưng cũng đầy nỗi lo âu, nhớ mong.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 5
- Hình ảnh chiếc cầu – dải yếm trong ca dao là biểu tượng nghệ thuật đặc trưng, chỉ có trong nền văn hóa dân gian, thể hiện ước muốn mãnh liệt của những người yêu nhau. Đây cũng là một lời tỏ tình tế nhị của cô gái. Cách diễn đạt này xuất hiện phổ biến trong các câu ca dao:
“Cô kia cắt cỏ bên sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang.”
- Những chiếc cầu này không có thật, nhưng lại mang đến cho người đọc vẻ đẹp rất bình dị, chân chất của làng quê, khiến cho mong muốn của cô gái trở nên độc đáo và đầy sáng tạo:
“Ước gì sông rộng một gang,
Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi.”
- Người con gái đã chủ động tạo ra chiếc cầu cho người yêu, một suy nghĩ táo bạo trong xã hội phong kiến đầy những lễ giáo, ràng buộc. Cây cầu dải yếm mang đậm tính nữ, vừa gần gũi lại vừa rất trữ tình, thể hiện được tư duy nghệ thuật dân gian độc đáo.
Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 6
- Hình ảnh muối – gừng được xây dựng từ những hình ảnh rất thực trong cuộc sống (gia vị trong bữa ăn), nhưng lại mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc cho tình nghĩa thủy chung trong cuộc sống, sự gắn bó bền lâu, trải qua mọi “vị” của đời sống (Gừng cay – muối mặn).
- Biểu cảm mạnh mẽ của hình ảnh muối – gừng trong bài ca dao:
+ Là tình nghĩa thủy chung của các cặp vợ chồng, thể hiện sự bền vững qua thời gian.
+ Nghĩa tình này vững bền, như muối ba năm vẫn còn mặn, gừng chín tháng vẫn còn cay.
+ Hương vị của muối và gừng cũng chính là hương vị của tình người, khẳng định sự thủy chung, không bao giờ rời xa.
Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Mô-típ “Thân em như…” xuất hiện xuyên suốt các bài ca dao, trở thành biểu tượng đặc trưng.
- Các hình ảnh biểu tượng trong ca dao: chiếc cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay – muối mặn…
- Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ lấy từ cuộc sống hằng ngày: tấm lụa đào, củ ấu gai… hay từ thiên nhiên, vũ trụ như mặt trời, trăng, sao…
- Thời gian và không gian trong nghệ thuật: hình ảnh, cách diễn đạt mượt mà và phong phú của thể thơ lục bát, thể văn bốn, song thất lục bát (biến thể), thể hỗn hợp.
Luyện tập
Bài 1 (Trang 85 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
- Thân em như miếng cau khô
Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày
- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.
Các bài ca dao về thân em thể hiện:
+ Nỗi than thân, hờn trách người không biết trân trọng vẻ đẹp của người con gái.
+ Ý thức sâu sắc về giá trị bản thân của người phụ nữ.
Bài 2 (trang 85 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên
Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.
Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa
Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
Bài ca dao Khăn thương nhớ ai nằm trong hệ thống những bài ca dao nỗi nhớ người yêu.
Câu thơ: “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao nhưng sáng tạo vượt bậc khi tình cảm nam nữ hòa quyện vào tình yêu đất nước.

6. Bài soạn tham khảo số 3
I. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 1, 2
a.
- Những người than thân trong các bài ca dao này chủ yếu là những cô gái trẻ tuổi, trong cảnh sống trôi nổi, phụ thuộc vào người khác, không thể tự quyết định số phận của mình.
b.
- Bài 1 so sánh người phụ nữ với tấm lụa đào, một hình ảnh mong manh, dễ vỡ, trôi dạt trong cuộc đời, không có nơi nương tựa.
- Bài 2 lại dùng hình ảnh củ ấu gai để thể hiện vẻ đẹp kiên cường, bản lĩnh của người phụ nữ, dù chịu nhiều đau khổ nhưng vẫn giữ được phẩm hạnh và nét duyên dáng.
=> Vẻ đẹp nội tâm, tinh thần vững vàng của người phụ nữ xưa, luôn thể hiện trong từng lời ca dao mộc mạc.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 3
a.
- Mở đầu bài ca dao với từ “Ai” không chỉ thể hiện sự than thở mà còn chứa đựng nỗi lòng, sự nuối tiếc về những gì không thể có được trong tình yêu.
b.
- Những hình ảnh so sánh như mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai khắc họa một tình yêu thầm lặng, chung thủy, dù có xa cách nhưng vẫn luôn hướng về nhau.
- Câu thơ cuối như một lời khẳng định sự chờ đợi, sự hy sinh vô điều kiện trong tình yêu, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn để giữ lấy tình cảm chân thành.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 4
- Trong bài ca dao này, các hình ảnh khăn, đèn, mắt được dùng như những biểu tượng cho tình cảm chân thành, yêu thương vô bờ bến của người con gái.
- Khăn, đèn và mắt không chỉ là những vật dụng đơn giản mà còn mang trong mình nỗi nhớ, nỗi lo âu, sự chờ đợi không nguôi của người con gái đối với người yêu.
- Phép điệp từ “Khăn thương nhớ ai” không chỉ khắc sâu nỗi nhớ mà còn gợi lên sự khắc khoải, mong mỏi không dứt.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 5
- Hình ảnh chiếc cầu dải yếm trong ca dao không chỉ mang một vẻ đẹp giản dị, gần gũi mà còn là biểu tượng cho khát vọng được gần nhau, vượt qua mọi thử thách để đến bên người yêu.
- Những chiếc cầu này tuy không hiện hữu trong thực tế nhưng lại mang đến cho người đọc một cảm giác đầy mơ mộng, thể hiện sự khát khao vượt qua khoảng cách để được ở bên nhau.
Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 6
- Hình ảnh muối và gừng trong bài ca dao này là những biểu tượng cho sự thủy chung, vững bền qua thời gian, dù có phải trải qua những gian nan, thử thách của cuộc sống.
- Tình yêu giữa vợ chồng, qua hình ảnh muối và gừng, khẳng định sự gắn bó không thể tách rời, mãi mãi bền chặt như hương vị cay nồng của gừng, mặn mà của muối.
Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Ca dao thường sử dụng những biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, ẩn dụ, so sánh và hoán dụ để tạo ra những hình ảnh sống động, gần gũi với đời sống thường ngày.
- Những mô-típ quen thuộc như “thân em như…” hay hình ảnh chiếc cầu, tấm khăn… đã đi vào tiềm thức của người đọc, thể hiện những khát vọng tình yêu giản dị nhưng sâu sắc.
- Những biện pháp nghệ thuật này tạo ra sự liên kết cộng đồng mạnh mẽ, làm nổi bật sự giản dị, tự nhiên của văn hóa dân gian, đồng thời cũng thể hiện một nét đặc trưng trong thơ ca dân gian.
LUYỆN TẬPCâu 1 (trang 85 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân
Các bài ca dao mở đầu bằng “thân em…” chứa đựng một nỗi buồn sâu lắng, thể hiện sự tủi thân, nỗi niềm của những người con gái không được trân trọng.
Câu 2 (trang 85 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn cái điếu xuống lại đào điếu lên.
- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?
- Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.
- Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
Bài ca dao “Khăn thương nhớ ai” là biểu hiện của tình yêu, sự nhớ nhung trong những ngày xa cách, đồng thời gợi lên một mối liên kết giữa tình yêu đôi lứa và tình yêu đất nước, như thể hiện trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm.
Có thể bạn quan tâm

Những hình ảnh đẹp nhất về Yasuo Ma Kiếm, làm say lòng người hâm mộ.

Bộ sưu tập hình ảnh Hà Mã dễ thương và đẹp nhất

Hình ảnh gà rán đẹp mê hồn

Honda Vario 150 độ kiểng - phong cách đẹp mê hoặc, đẳng cấp vượt trội

Top 5 Địa chỉ cung cấp bình hút lộc uy tín tại Thừa Thiên Huế
