21 thành ngữ, tục ngữ Việt Nam ý nghĩa nhất và lời giải thích sâu sắc
Nội dung bài viết
1. Trung thực - Tự trọng
Cây ngay không sợ chết đứng: Người ngay thẳng không lo sợ những lời đồn thổi hay sự ghen ghét ác ý.
Chết vinh còn hơn sống nhục: Thà hy sinh giữ gìn phẩm giá hơn là sống trong nhục nhã.
Chết đứng còn hơn sống quỳ:
Chết trong còn hơn sống đục: Tinh thần tự trọng và chính trực luôn được đề cao.
Đói cho sạch, rách cho thơm: Dù nghèo khó vẫn giữ lòng trong sáng và nhân cách.
Giấy rách phải giữ lấy lề: Dù khó khăn, vẫn phải giữ nề nếp, quy củ.
Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng: Phê phán việc đánh đổi phẩm giá vì lợi nhỏ nhoi.
Thẳng như ruột ngựa: Tấm lòng ngay thẳng, không quanh co.
Tốt danh hơn lành áo: Danh dự và thanh danh quý hơn vẻ bề ngoài.
Thuốc đắng dã tật: Lời khuyên khó nghe nhưng giúp ta sửa lỗi, tiến bộ.

2. Ý chí – Nghị lực
Ai ơi đã quyết thì hành,
Đan thì phải đan cho tròn vành mới thôi.
Lời nhắn nhủ hãy bắt tay vào làm ngay và kiên trì đến cùng.
Ba chìm bảy nổi: Cuộc đời đầy gian truân, vất vả, phiêu bạt khắp nơi.
Có chí thì nên, nhà có nền thì vững: Ước mơ lớn cùng sự kiên nhẫn sẽ dẫn tới thành công.
Có cứng mới đứng đầu gió: Chỉ khi dũng cảm ta mới vượt qua được thử thách khắc nghiệt.
Có vất vả mới thanh nhàn, không dưng ai dễ cầm tàn che cho: Phải trải qua gian khó mới hưởng được thành quả, không ai dễ dàng nhận được sự che chở hay giúp đỡ.
Chân cứng đá mềm: Sức mạnh bền bỉ của con người thắng mọi khó khăn.
Có công mài sắt, có ngày nên kim: Kiên trì, nhẫn nại sẽ đem lại thành quả xứng đáng.
Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo: Hãy bền lòng vượt qua sóng gió để hoàn thành nhiệm vụ.
Chuột gặm chân mèo: Hành động táo bạo, mạo hiểm.
Gan như cóc tía, gan lì tướng quân, gan vàng dạ sắt: Khen ngợi sự gan dạ, không ngại hiểm nguy.
Hãy lo bền chí câu cua, dù ai câu chạch câu rùa mặc ai!
Lửa thử vàng, gian nan thử sức: Khó khăn là thước đo để kiểm chứng nghị lực và tài năng.
Một lần ngã, một lần khôn: Mỗi thất bại là bài học quý giá.
Nước chảy đá mòn: Kiên trì nhẫn nại sẽ gặt hái thành công.
Nước lã mà vã nên hồ, tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan: Từ đôi bàn tay trắng, tài năng và ý chí sẽ xây dựng sự nghiệp rực rỡ.
Năm nắng mười mưa: Trải qua bao gian khó, thử thách.
Thua keo này bày keo khác: Không nản lòng, luôn tìm cách khác để thành công.
Thắng không kiêu, bại không nản: Thắng thua là chuyện thường, quan trọng là biết rút kinh nghiệm và cố gắng hơn.
Thất bại là mẹ thành công: Mỗi thất bại là bước đệm cho thành công kế tiếp.
Vào sinh ra tử: Trải qua nhiều nguy hiểm, gần kề tử thần nhưng vẫn bền chí kiên cường.

3. Bạn bè
Bán anh em xa, mua láng giềng gần: Hãy giữ mối quan hệ hòa thuận, thân thiết với những người hàng xóm gần gũi.
Bạn bè con chấy cắn đôi: Bạn thân thật sự là người sẵn sàng chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn cùng ta.
Bạn nối khố: Người bạn chí cốt, dù đi đâu cũng luôn đồng hành bên nhau.
Bốn biển một nhà: Trái đất rộng lớn, nhưng tất cả chúng ta đều là anh em, là một đại gia đình chung.
Buôn có bạn, bán có phường: Trong kinh doanh, có bạn bè đồng hành sẽ giúp tránh thiệt thòi và thuận lợi hơn.
Học thầy không tày học bạn: Bạn bè chính là nguồn học hỏi quý giá, giúp nhau tiến bộ.
Ở chọn nơi, chơi chọn bạn: Hãy biết lựa chọn môi trường sống và bạn bè thật phù hợp để phát triển bản thân.

4. Thầy trò
Không thầy đố mày làm nên: Vai trò thiết yếu của người thầy trong hành trình học vấn và cuộc sống.
Kính thầy yêu bạn: Lời khuyên quý báu về việc tôn trọng thầy cô và trân trọng tình bạn.
Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy: Tôn kính thầy cô là nền tảng cho sự thành đạt và học vấn.
Nhất tự vi sư, bán tự vi sư: Dù chỉ một chữ hay nửa chữ, thầy vẫn là người dẫn dắt và truyền đạt kiến thức.
Tôn sư trọng đạo: Truyền thống ngàn đời của dân tộc, tôn kính người thầy và coi trọng đạo lý.

5. Cái đẹp
Cái nết đánh chết cái đẹp: Nhân cách tốt vượt trên cả vẻ bề ngoài.
Chữ như gà bới (chữ như cua bò sàng): Chữ viết rối rắm, khó đọc.
Đẹp người đẹp nết: Người có vẻ ngoài xinh đẹp và tính cách tốt đẹp hài hòa.
Mặt hoa da phấn: Người phụ nữ xinh đẹp rạng rỡ như hoa và da trắng mịn như thoa phấn.
Mặt ngọc da ngà: Phụ nữ đẹp với làn da trắng sáng tinh khiết.
Mặt tươi như hoa: Khen ngợi vẻ ngoài luôn tươi tắn, rạng rỡ.
Người thanh tiếng nói cũng thanh, chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu: Ca ngợi người ăn nói duyên dáng, nhẹ nhàng, lịch thiệp.
Trông mặt mà bắt hình dong, con lợn có béo cỗ lòng mới ngon: Nhìn bề ngoài phần nào đoán được tính cách bên trong.
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Bề ngoài đẹp mà tâm hồn không tốt thì khó bền lâu; phẩm chất tốt mới là quan trọng nhất.
Xấu người đẹp nết: Dù ngoại hình không đẹp nhưng tính cách tốt là điều quý giá.

6. Người ta là hoa đất
Học rộng tài cao: Ca ngợi người học rộng, hiểu sâu, tài năng vượt trội.
Học một biết mười: Khen người thông minh, biết suy rộng từ điều học được để thấu hiểu nhiều hơn.
Học hay cày giỏi: Khen ngợi người không chỉ học giỏi mà còn lao động cần cù, hiệu quả.
Người ta là hoa đất: Nhấn mạnh giá trị quý báu, vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của con người.
Tài cao chí cả: Khen người có tài năng xuất sắc cùng ý chí lớn lao, kiên định.

7. Lạc quan – Yêu đời
Cầu được ước thấy: Mong muốn gì sẽ thành hiện thực, tượng trưng cho sự viên mãn và hài lòng.
Kiến tha lâu cũng đầy tổ: Con kiến nhỏ bé dù tha từng chút một nhưng cuối cùng cũng đầy tổ, biểu tượng cho sự kiên trì và nhẫn nại sẽ đưa đến thành công.
Sông có khúc, người có lúc: Dòng sông có đoạn thẳng, đoạn cong; cuộc đời con người cũng có lúc thăng trầm, khó khăn là điều không tránh khỏi nên không nên bi quan hay nản lòng.

8. Tổ quốc
Cáo chết ba năm quay đầu về núi: Những người xa quê dù đi đâu cũng luôn nhớ về nguồn cội thân thương.
Lá rụng về cội: Nhắc nhở mỗi người phải biết trân trọng nguồn gốc và tổ tiên.
Non xanh nước biếc: Miêu tả vẻ đẹp tươi mát, hùng vĩ của thiên nhiên.
Non sông gấm vóc: Hình ảnh đất nước rực rỡ, trù phú như tấm gấm lụa quý giá.
Quê cha đất tổ: Biểu tượng cho quê hương, bản quán thân thương.
Rừng vàng biển bạc: Sự giàu có trù phú của đất nước với tài nguyên rừng biển dồi dào.
Trâu bảy năm còn nhớ chuồng: Tình cảm gắn bó sâu sắc với quê hương là bản năng không thể phai nhòa.

9. Nhân dân
Bán mặt cho đất bán lưng cho trời: Hình ảnh người lao động vất vả giữa nắng gió mưa sương.
Cày sâu cuốc bẫm: Sự cần cù, chịu khó trong lao động đồng áng.
Chân lấm tay bùn: Tả sự cực nhọc, gian truân của người nông dân.
Chịu thương chịu khó: Đức tính kiên trì, bền bỉ không ngại gian khổ.
Dám nghĩ dám làm: Tinh thần mạnh dạn, sáng tạo và thực hiện ý tưởng.
Đông như kiến: Số lượng đông đảo, tập thể lớn mạnh.
Hai sương một nắng: Cảnh lao động bền bỉ từ sáng sớm đến chiều muộn.
Muôn người như một: Đoàn kết, nhất trí trong suy nghĩ và hành động.
Mùa hè cá sông, mùa đông cá biển: Sự phong phú đa dạng của nguồn thực phẩm theo mùa.
Trọng nghĩa kinh tài: Ưu tiên đạo lý và tình cảm trên vật chất tiền tài.
Thức khuya dậy sớm: Khen ngợi sự chăm chỉ, cần mẫn lao động.
Trăng mờ còn tỏ hơn sao, dẫu rằng núi lở con cao hơn đồi: Dù sa sút, người tài giỏi vẫn hơn người thường.
Uống nước nhớ nguồn: Lòng biết ơn sâu sắc đối với những người đã mang lại hạnh phúc và thành công cho mình.

10. Hữu nghị - hợp tác
Bốn biển một nhà: Con người từ mọi miền tổ quốc hòa hợp, đoàn kết như một gia đình chung.
Chung lưng đấu sức (chung lưng đấu cật): Sự gắn kết chặt chẽ, đồng lòng vượt qua thử thách để đạt mục tiêu chung.
Kề vai sát cánh: Cùng nhau sát cánh, chia sẻ gian nan, đồng cam cộng khổ vì sự nghiệp chung.

11. Thiên nhiên
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối: Mùa hè ngày dài đêm ngắn, mùa đông ngày ngắn đêm dài.
Đất lành chim đậu: Nơi an lành, thanh bình luôn thu hút chim chóc và người đến sinh sống, làm ăn.
Góp gió thành bão: Những điều nhỏ bé tích tụ sẽ tạo nên điều lớn lao.
Khoai đất lạ, mạ đất quen: Khoai phải trồng nơi đất mới, mạ phải gieo trên đất quen mới phát triển tốt.
Lên thác xuống ghềnh: Cuộc sống gặp nhiều thử thách, gian nan.
Nước chảy đá mòn: Sự kiên trì bền bỉ sẽ vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành mục tiêu.
Nắng tháng tám, rám trái bưởi: Tháng Tám âm lịch với nắng mạnh khiến vỏ quả bưởi chuyển sang màu sẫm hơn.
Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa: Nắng giúp dưa phát triển, mưa lại tốt cho lúa trồng.
Nắng chóng trưa, mưa chóng tối: Cảm nhận thời gian nhanh chóng trôi qua theo thời tiết nắng mưa.
Rừng vàng biển bạc: Sự phong phú, giàu có về tài nguyên thiên nhiên.
Sớm nắng chiều mưa: Thời tiết thay đổi thất thường hoặc hình ảnh ẩn dụ về tính cách con người.

12. Hạnh phúc
Cầu được ước thấy: Mong ước gì được như ý, trọn vẹn niềm vui.
Con có cha như nhà có nóc: Vai trò trụ cột, chỗ dựa vững chắc của người cha trong mái ấm gia đình.
Con hơn cha là nhà có phúc: Ca ngợi gia đình có thế hệ con cái vượt trội, thành đạt hơn cha mẹ.
Con khôn nở mặt cha mẹ: Niềm hạnh phúc và tự hào của cha mẹ khi con cái khôn ngoan, tài giỏi.

13. Yêu nước
Con dòng cháu giống: Những thế hệ kế thừa truyền thống tài giỏi, xuất sắc.
Con Hồng cháu Lạc: Biểu tượng tự hào về dòng dõi tổ tiên anh hùng của dân tộc Việt Nam.
Con ơi con ngủ cho lành, để mẹ gánh nước rửa bành con voi, muốn lên lên núi mà coi, coi bà Triệu Ẩu cưỡi voi đánh cồng: Hình ảnh nhân dân đồng lòng góp sức trong cuộc khởi nghĩa oai hùng của Bà Triệu.
Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh: Tinh thần dũng cảm, yêu nước của người phụ nữ Việt Nam trong lịch sử.
Nhong, nhong, nhong, ngựa Ông đã về, cắt cỏ Bồ Đề cho ngựa Ông ăn: Hình ảnh người dân cùng chung sức trong cuộc khởi nghĩa của vua Lê Lợi.

14. Lao động cần cù
Cày sâu cuốc bẫm: Sự cần cù, chăm chỉ trong lao động sản xuất.
Làm ruộng tháng năm, coi chăm tháng mười: Sau vụ mùa thu hoạch, chuẩn bị kỹ càng cho vụ chiêm xuân.
Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ: Làm thì mới có ăn, không làm thì không có cơm no bụng.
Tấc đất tấc vàng: Lời nhắc nhở tận dụng tối đa giá trị đất đai để trồng trọt, làm ăn.

15. Uống nước nhớ nguồn
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng: Người biết ơn và trân trọng công lao của những người đã vun trồng, dâng hiến cho mình.
Ăn cây nào, rào cây ấy: Luôn giữ lòng biết ơn, trả ơn đúng với nơi đã giúp đỡ.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng: Nhắc nhở mỗi người phải ghi nhớ công lao của những người góp phần tạo nên thành quả.
Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba: Truyền thống đẹp đẽ của dân tộc về lòng thủy chung và sự kính trọng nguồn cội, luôn nhắc nhở dù ở đâu cũng không được quên ngày giỗ Tổ Hùng Vương.

16. Nam và nữ
Chân yếu tay mềm: Chỉ người yếu đuối, thường dùng để miêu tả phụ nữ thời xưa.
Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn: Tình yêu thương bao la và sự hy sinh vô bờ của mẹ dành cho con, luôn muốn con được tốt đẹp nhất.
Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh: Ca ngợi lòng dũng cảm và tinh thần yêu nước của phụ nữ khi đất nước lâm nguy.
Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô: Một con trai được xem là có, mười con gái vẫn như chưa có con.
Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi: Phụ nữ không chỉ đảm đang việc nhà mà còn giỏi việc nước.
Nam thanh nữ tú: Trai gái trẻ trung, thanh lịch và duyên dáng.
Nam phụ lão ấu: Bao gồm tất cả mọi người từ già đến trẻ, trai gái đều có mặt.
Nam thực như hổ, nữ thực như miêu: Con trai ăn khỏe như hổ, con gái ăn nhẹ nhàng như mèo.
Trai tài gái đảm: Trai giỏi, gái đảm đang – cặp đôi hoàn hảo.
Trai thanh gái lịch: Trai gái thanh nhã, lịch thiệp, duyên dáng.
Trai mà chi, gái mà chi – Sinh con có nghĩa có nghì vẫn hơn: Con trai hay con gái đều quý, quan trọng là có tình nghĩa và hiếu thảo với cha mẹ.
Tài tử giai nhân: Trai tài gái đẹp tương xứng nhau.
Yếu trâu còn hơn khỏe bò: Nam dù yếu vẫn hơn nữ khỏe.

17. Trẻ em
Tre non dễ uốn: Trẻ con từ khi còn nhỏ thì dễ uốn nắn, dạy bảo.
Tre già măng mọc: Thế hệ sau nối tiếp thế hệ trước, người già dần lui về nhường chỗ cho lớp trẻ trưởng thành.
Trẻ lên ba cả nhà học nói: Khi trẻ ba tuổi bắt đầu tập nói, cả nhà vui vẻ theo dõi, nhắc lại từng câu từng chữ.
Trẻ người non dạ: Chỉ người còn ngây thơ, thiếu kinh nghiệm, chưa chín chắn.
Trẻ cậy cha, già cậy con: Lúc nhỏ, con dựa vào cha mẹ, lúc cha mẹ già yếu lại cần con cháu chăm sóc phụng dưỡng.
Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho: Yêu thương trẻ con thì trẻ hay đến chơi, nhà lúc nào cũng vui; kính trọng người già thì mình cũng sẽ được sống lâu như họ.

18. Ước mơ
Cầu được ước thấy: Mong gì được nấy, sự thỏa mãn trọn vẹn của lòng người.
Đứng núi này trông núi nọ: Chê bai người không kiên định, lúc nào cũng muốn đổi thay, tìm điều khác tốt hơn.
Ước sao được vậy: Lời cầu nguyện cho những điều mong muốn được thực hiện trọn vẹn.
Ước của trái mùa: Châm biếm những ao ước không phù hợp, xa rời thực tế.

19. Nhân hậu
Có trước có sau (có thủy có chung): Khen người giữ trọn tình nghĩa, thủy chung trước sau như một.
Hiền như Bụt: Ca ngợi người hiền lành, đức độ tựa như Phật.
Thương người như thể thương thân: Tinh thần nhân đạo cao quý trong truyền thống dân tộc.
Lá lành đùm lá rách: Người rộng lòng giúp đỡ người nghèo khó, chung tay sẻ chia yêu thương.
Lành như đất: Tán dương người hiền lành, dịu dàng.
Một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ: Khi một người gặp khó khăn, cả cộng đồng cùng sẻ chia, đồng cảm sâu sắc.
Ở hiền gặp lành: Sống nhân hậu sẽ nhận lại những điều tốt đẹp và may mắn trong cuộc đời.
Thương người như thể thương thân: Tinh thần nhân ái thấm đượm trong tâm hồn dân tộc.
Uống nước nhớ nguồn: Luôn biết ơn người đã mang lại những điều tốt đẹp, sống có nghĩa có tình, thủy chung son sắt.

20. Đoàn kết
Bầu ơi thương lấy bí cùng,
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
Lời khuyên sâu sắc cho mọi dân tộc trong một quốc gia cần gắn bó, đoàn kết keo sơn.
Chết cả đống hơn sống một mình: Tinh thần sống chết có nhau, đồng lòng không rời bỏ.
Dữ như cọp: Lời chê trách kẻ tàn ác, khắc nghiệt với người yếu thế hoặc người thân.
Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết: Tôn vinh sức mạnh của sự đồng lòng trong tập thể.
Đồng tâm hiệp lực (Đồng sức đồng lòng): Cùng chung một ý chí, chung sức hướng tới mục tiêu chung.
Gan vàng dạ sắt: Ca ngợi lòng trung thành, sự thủy chung vững bền.
Kề vai sát cánh: Luôn bên nhau, sát cánh đồng hành và chia sẻ.
Lá lành đùm lá rách: Người giàu lòng nhân ái giúp đỡ những người khó khăn, sẻ chia yêu thương.
Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: Sức mạnh của tình đoàn kết trong cùng một tập thể, đồng cam cộng khổ.
Một con sâu bỏ rầu nồi canh: Một cá nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến cả tập thể.
Một cây làm chẳng nên non,
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Nhấn mạnh sức mạnh tập thể và khuyên bảo về sự đoàn kết để tạo nên thành công lớn.
Một miếng khi đói bằng một gói khi no: Sự giúp đỡ đúng lúc có giá trị hơn nhiều so với sự cho đi thừa thãi.
Muôn người như một: Sự đồng thuận, đoàn kết một lòng trong tập thể.
Nhường cơm sẻ áo: Tình cảm thân thiết, sự san sẻ giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn.
Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
Lời kêu gọi mọi dân tộc trong một quốc gia phải biết yêu thương, đoàn kết và hỗ trợ nhau.
Trâu buộc ghét trâu ăn: Những kẻ ganh ghét, đố kỵ với người có lợi hơn mình.

21. Gia đình
Anh em như thể tay chân,
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Gia đình là nơi anh em phải biết yêu thương, hòa thuận và luôn hỗ trợ lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh.
Anh em hạt máu sẻ đôi: Tình thân thiêng liêng, vì cùng chung huyết thống, nên anh em phải luôn thân thiết.
Anh em khinh trước, làng nước khinh sau: Lời cảnh báo về sự bất hòa, xung đột trong gia đình gây ảnh hưởng xấu đến danh dự và uy tín.
Anh em như chông như mác: Phê phán sự tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có giữa anh em ruột thịt.
Cá không ăn muối cá ươn,
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.
Lời răn dạy rằng người con không biết nghe lời cha mẹ sẽ dễ sa ngã, hư hỏng.
Cắt dây bầu, dây bí,
Ai nỡ cắt dây chị dây em.
Chị em trong gia đình không thể xa cách, phải luôn gắn bó keo sơn.
Con có cha như nhà có nóc: Người cha giữ vai trò quan trọng, nâng đỡ mái ấm gia đình.
Con hơn cha là nhà có phúc: Ca ngợi những gia đình có thế hệ sau giỏi giang, vượt trội hơn thế hệ trước.
Con hát mẹ khen hay,
Con ai cha mẹ ấy: Sự giống nhau và sự khen ngợi trong gia đình.
Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng chê chủ nghèo: Tình cảm con cái dành cho cha mẹ là vô điều kiện, không bị ảnh hưởng bởi của cải vật chất.
Con có cha mẹ đẻ, không ai ở lỗ nẻ mà lên: Nhắc nhở con cái luôn ghi nhớ công ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ.
Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Tôn vinh công lao trời biển của cha mẹ dành cho con cái.
Chị ngã em nâng: Tinh thần gắn bó, thương yêu và giúp đỡ nhau giữa các thành viên trong gia đình.
Chim có tổ, người có tông: Khuyên nhủ mỗi người luôn nhớ về nguồn cội, tổ tiên của mình.
Máu chảy ruột mềm: Tình thân ruột thịt giữa anh chị em là sự đồng cảm và thương xót lẫn nhau.
Môi hở răng lạnh: Nếu không tốt với người thân trong gia đình, bản thân cũng sẽ chịu tổn thương.
Khôn ngoan đối đáp người ngoài,
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
Lời nhắc nhở anh chị em trong nhà cần yêu thương, đoàn kết, tránh tranh chấp.
Tay đứt ruột xót: Người thân đau khổ, mình cũng xót xa tận tâm.
Thương nhau như chị em gái: Tình cảm sâu đậm, thân thiết như chị em trong gia đình.

Có thể bạn quan tâm

Khám phá cách sử dụng các hàm trong Excel để tính toán và xác định thông tin ngày tháng chính xác.

Lý do tại sao file Excel của bạn trở nên quá tải về dung lượng có thể đến từ nhiều yếu tố. Hầu hết những nguyên nhân này xuất phát từ việc thao tác không đúng với dữ liệu. Cùng khám phá bài viết sau đây để tìm hiểu cách xử lý hiệu quả vấn đề này.

Hướng dẫn mua vé số miền Nam đơn giản và nhanh chóng trên Atrungroi

10 Món bánh khoai mì (sắn) hấp dẫn - Đậm đà hương vị quê hương

Hàm F.DIST trong Excel là công cụ hỗ trợ tính toán phân bố xác suất F, hữu ích trong việc phân tích thống kê và xử lý dữ liệu khoa học.
