6 Bài Soạn Văn Bản Ngữ Văn 10 Đỉnh Cao – Lựa Chọn Hàng Đầu Cho Học Sinh
Nội dung bài viết
1. Bài Soạn Gợi Ý Số 4
I. Khái niệm và Đặc điểm Văn Bản
1.1. Câu 1 (SGK trang 24)
- Ba văn bản (1), (2), (3) đều ra đời trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ của con người.
- Chúng phản ánh tư tưởng, tình cảm và kinh nghiệm sống mà tác giả muốn truyền đạt.
- Có văn bản chỉ một câu, có văn bản gồm nhiều câu và đoạn gắn kết chặt chẽ; văn bản có thể viết bằng thơ hoặc văn xuôi.
1.2. Câu 2 (SGK trang 24)
- Mỗi văn bản mang một nội dung riêng:
+ Văn bản (1): trải nghiệm sống, kết bạn.
+ Văn bản (2): thân phận phụ nữ trong xã hội phong kiến.
+ Văn bản (3): lời kêu gọi đấu tranh chính trị.
- Các văn bản triển khai mạch lạc, liên kết ý nghĩa chặt chẽ qua từ ngữ và ý tưởng.
1.3. Câu 3 (SGK trang 24)
- Văn bản (2): mỗi cặp lục bát thể hiện một ý, được nối kết bằng phép lặp và trình tự hợp lý.
- Văn bản (3): rõ ba phần – mở bài (tiêu đề, lời hô hào), thân bài (nội dung chính), kết bài (khẩu hiệu kết thúc).
1.4. Câu 4 (SGK trang 24)
- Văn bản (3) là dạng chính luận, mở đầu bằng lời hiệu triệu, kết thúc bằng khẩu hiệu giàu tính cổ vũ, khơi dậy tinh thần yêu nước.
1.5. Câu 5 (SGK trang 24)
- Văn bản (1): truyền tải một bài học sống quý báu.
- Văn bản (2): nói lên sự thiệt thòi của phụ nữ thời xưa.
- Văn bản (3): lời kêu gọi toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp.
II. Phân Loại Văn Bản
1.6. Câu 1 (SGK trang 25)
- Văn bản (1): kinh nghiệm sống đời thường.
- Văn bản (2): phản ánh thân phận phụ nữ.
- Văn bản (3): mang nội dung chính trị sâu sắc.
- Từ ngữ: (1), (2) sử dụng lời văn quen thuộc, hình ảnh sinh động; (3) dùng nhiều thuật ngữ chính trị.
⇒ (1), (2): thuộc phong cách nghệ thuật; (3): phong cách chính luận.
1.7. Câu 2 (SGK trang 25)
- Văn bản (2): dùng trong nghệ thuật.
- Văn bản (3): dùng trong lĩnh vực chính trị.
- SGK các môn: dùng trong khoa học.
- Đơn từ, giấy tờ: dùng trong hành chính.
- Mục đích: (2) biểu đạt cảm xúc; (3) kêu gọi nhân dân; SGK: truyền đạt kiến thức; đơn từ: trình bày sự việc, đề nghị.
- Từ ngữ: (2) giàu hình ảnh; (3) thiên về lý lẽ; SGK: dùng thuật ngữ khoa học; đơn từ: dùng từ ngữ hành chính.
- Kết cấu: (2) theo thể thơ lục bát; (3) ba phần mạch lạc; SGK: rõ ràng từng phần; đơn từ: theo mẫu quy định sẵn.

2. Gợi ý Soạn Bài Số 5 – Hành Trình Khám Phá Kiến Thức Mới
I. Khái niệm Văn Bản
2.1. Câu 1 (SGK Ngữ văn 10, trang 24)
Ba văn bản đều được tạo nên từ quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Văn bản (1): chia sẻ kinh nghiệm sống, chỉ gồm một câu.
- Văn bản (2): thể hiện tình cảm, viết bằng thơ, nhiều câu liên kết mạch lạc.
- Văn bản (3): khơi dậy cảm xúc, viết bằng văn xuôi, có nhiều câu và đoạn liên kết chặt chẽ.
2.2. Câu 2
- Văn bản (1): đề cao vai trò môi trường sống trong việc hình thành nhân cách.
- Văn bản (2): phản ánh thân phận người phụ nữ xưa.
- Văn bản (3): lời hiệu triệu toàn dân kháng chiến chống Pháp.
Từng văn bản triển khai nội dung một cách rõ ràng, nhất quán với sự liên kết logic giữa các phần.
2.3. Câu 3
- Văn bản (2): mỗi cặp lục bát thể hiện một ý tưởng, kết nối bằng hình ảnh và phép điệp từ.
- Văn bản (3): có cấu trúc ba phần rành mạch: Mở đầu bằng lời kêu gọi, thân bài triển khai luận điểm, kết thúc với khẩu hiệu rõ ràng.
2.4. Câu 4
- Văn bản (3): thuộc loại văn bản chính luận, mang hình thức lời kêu gọi. Mở đầu bằng tiếng gọi hùng hồn “Hỡi đồng bào toàn quốc!”, kết thúc với những lời hiệu triệu mạnh mẽ khơi dậy lòng yêu nước.
2.5. Câu 5
- Mục đích tạo lập:
+ Văn bản (1): truyền đạt bài học sống.
+ Văn bản (2): làm nổi bật số phận thiệt thòi của người phụ nữ thời phong kiến.
+ Văn bản (3): kêu gọi tinh thần kháng chiến toàn dân.
II. Các Loại Văn Bản
2.6. Câu 1
- Về nội dung:
+ (1) và (2): phản ánh các vấn đề xã hội gần gũi.
+ (3): thể hiện nội dung chính trị, vận động toàn dân tộc.
- Về từ ngữ:
+ (1) và (2): ngôn ngữ đời thường, gần gũi, hình tượng.
+ (3): dùng từ ngữ chính trị, mang tính hùng biện.
- Về cách thể hiện:
+ (1) và (2): sử dụng hình ảnh biểu cảm, nghệ thuật.
+ (3): lập luận chặt chẽ, lý lẽ rõ ràng.
⇒ (1), (2) thuộc phong cách nghệ thuật; (3) thuộc chính luận.
2.7. Câu 2
- Phạm vi sử dụng:
+ (2): trong văn nghệ.
+ (3): trong chính trị - xã hội.
+ SGK: dùng trong giáo dục khoa học.
+ Đơn từ: trong hành chính.
- Mục đích giao tiếp:
+ (2): biểu đạt cảm xúc.
+ (3): hiệu triệu tinh thần toàn dân.
+ SGK: truyền đạt kiến thức.
+ Đơn từ: ghi nhận, đề đạt nguyện vọng.
- Từ ngữ đặc trưng:
+ (2): hình ảnh, biểu cảm.
+ (3): từ ngữ chính trị mạnh mẽ.
+ SGK: thuật ngữ chuyên ngành.
+ Đơn từ: từ ngữ khuôn mẫu, hành chính.
- Cách trình bày:
+ (2): thơ lục bát, cấu trúc dân gian.
+ (3): ba phần rõ ràng.
+ SGK: cấu trúc khoa học, mục lục chi tiết.
+ Đơn từ: điền theo mẫu có sẵn.

3. Gợi ý Soạn Bài Số 6 – Chìa Khoá Hiểu Biết và Sáng Tạo
I. Khái niệm và đặc trưng của văn bản
Đọc kỹ các văn bản (SGK trang 23-24) và trả lời:
Câu 1 (trang 24, Ngữ văn 10 Tập 1)
- Ba văn bản đều xuất phát từ giao tiếp ngôn ngữ.
- Văn bản (1) đóng vai trò trao đổi thông tin, chỉ gồm một câu tục ngữ.
- Văn bản (2) biểu lộ cảm xúc, là bài ca dao nhiều câu.
- Văn bản (3) vừa truyền đạt tin tức, vừa thôi thúc hành động, gồm nhiều đoạn liên kết chặt chẽ.
Câu 2 (trang 24)
- (1) chia sẻ kinh nghiệm kết bạn.
- (2) phản ánh thân phận phụ nữ xưa.
- (3) kêu gọi toàn dân kháng chiến chống Pháp.
Từng vấn đề đều được khai thác sâu sắc, tính liên kết rõ ràng qua từ ngữ và ý tưởng.
Câu 3 (trang 24)
- Văn bản (2): mỗi cặp lục bát là một ý, liên kết qua điệp ngữ “thân em” và hình ảnh so sánh, ví von.
- Văn bản (3): cấu trúc rõ rệt ba phần—mở đầu bằng lời hô hào, thân bài triển khai luận điểm, kết bài khẳng định và cổ vũ.
Câu 4 (trang 24)
- Văn bản (3) mang phong cách chính luận, mở đầu bằng lời hô hào “Hỡi đồng bào toàn quốc!”, kết thúc bằng khẩu hiệu mạnh mẽ để tăng tinh thần đoàn kết và yêu nước.
Câu 5 (trang 24)
- (1): truyền bài học về ảnh hưởng của môi trường sống đến nhân cách.
- (2): khắc hoạ thân phận lận đận của phụ nữ phong kiến.
- (3): khơi gợi tinh thần kháng chiến toàn dân chống thực dân Pháp.
II. Phân loại văn bản
Câu 1 (trang 25)
- Nội dung: (1) và (2) phản ánh vấn đề xã hội, (3) mang tính chính trị đấu tranh.
- Từ ngữ: (1),(2) giản dị, hình tượng; (3) sử dụng thuật ngữ chính trị hùng biện.
- Phong cách: (1),(2) nghệ thuật; (3) chính luận.
Câu 2 (trang 25)
- Phạm vi: (2) dùng trong văn nghệ; (3) sử dụng trong giao tiếp chính trị; bài học SGK thuộc giao tiếp khoa học; đơn từ hành chính thuộc giao tiếp hành chính.
- Mục đích: (2) biểu hiện cảm xúc; (3) kêu gọi hành động; SGK truyền đạt kiến thức; đơn từ ghi nhận, đề đạt.
- Từ ngữ đặc trưng: (2) giàu hình ảnh nghệ thuật; (3) chữ nghĩa chính trị; SGK nhiều thuật ngữ chuyên ngành; đơn từ trang trọng hành chính.
- Cấu trúc: (2) thơ lục bát, giọng ca dao; (3) ba phần rõ ràng; SGK khoa học, rõ mục lục; đơn từ theo mẫu quy định.

4. Gợi ý bài soạn số 1 – Khám phá kiến thức một cách sâu sắc và sáng tạo
I. Bản chất và đặc điểm của văn bản
Câu 1 (SGK Ngữ văn 10, trang 24): Ba văn bản đều hình thành trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ.
– Văn bản (1): mang tính chất chia sẻ kinh nghiệm sống, chỉ gồm một câu.
– Văn bản (2): thể hiện tình cảm, tâm trạng thông qua thể thơ nhiều câu.
– Văn bản (3): truyền đạt cảm xúc, khơi gợi tình cảm, cấu trúc gồm nhiều đoạn văn xuôi gắn bó chặt chẽ.
Câu 2: Chủ đề mỗi văn bản như sau:
– Văn bản (1): vai trò môi trường sống trong việc hình thành nhân cách cá nhân.
– Văn bản (2): thân phận bất hạnh của người phụ nữ thời phong kiến.
– Văn bản (3): lời kêu gọi toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp.
Tất cả đều được triển khai một cách rõ ràng, nhất quán. Văn bản (2) và (3) có mối liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức.
Câu 3: Mạch lạc trong nội dung văn bản:
– Văn bản (2): mỗi cặp câu thơ là một ý tưởng riêng, được sắp xếp theo tiến trình logic; liên kết bằng phép lặp từ “thân em”.
– Văn bản (3): có kết cấu ba phần:
+ Mở bài: tiêu đề và lời hiệu triệu “Hỡi đồng bào toàn quốc!”.
+ Thân bài: trình bày nội dung chính cho đến “... thắng lợi nhất định về dân tộc ta!”.
+ Kết bài: lời khẳng định mạnh mẽ và khẩu hiệu cổ vũ.
Câu 4: Dấu hiệu mở đầu và kết thúc trong văn bản (3):
– Mở đầu: tiêu đề và lời kêu gọi mang tính hiệu triệu cao, thu hút sự đồng cảm.
– Kết thúc: hai câu khẩu hiệu dứt khoát, truyền cảm hứng đấu tranh và tinh thần yêu nước.
Câu 5: Mục đích của từng văn bản:
– Văn bản (1): truyền đạt kinh nghiệm sống – giá trị xã hội.
– Văn bản (2): phản ánh sự bất công trong số phận người phụ nữ xưa – vấn đề xã hội.
– Văn bản (3): lời hiệu triệu nhân dân đứng lên đấu tranh – vấn đề chính trị.
II. Phân loại văn bản
Câu 1 (SGK Ngữ văn 10, trang 25): So sánh văn bản (1), (2) với văn bản (3):
– Chủ đề:
+ Văn bản (1) và (2): đề cập đến các vấn đề xã hội.
+ Văn bản (3): bàn về một vấn đề chính trị trọng đại.
– Ngôn ngữ sử dụng:
+ Văn bản (1), (2): gần gũi, dân dã, mang âm hưởng sinh hoạt.
+ Văn bản (3): mang đậm sắc thái chính trị, chiến đấu.
– Cách thể hiện nội dung:
+ Văn bản (1), (2): hình tượng nghệ thuật phong phú.
+ Văn bản (3): lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén.
⇒ Văn bản (1), (2) thuộc phong cách nghệ thuật; văn bản (3) thuộc phong cách chính luận.
Câu 2: So sánh văn bản (2), (3) với văn bản khoa học và hành chính:
a) Phạm vi sử dụng:
– Văn bản (2): nghệ thuật.
– Văn bản (3): chính trị.
– Văn bản khoa học (Toán, Lý, Hoá...): giáo dục, học thuật.
– Văn bản hành chính (đơn từ, giấy tờ): giao tiếp hành chính.
b) Mục đích:
– Văn bản (2): thể hiện cảm xúc.
– Văn bản (3): kêu gọi hành động.
– Văn bản khoa học: truyền tải kiến thức.
– Văn bản hành chính: ghi nhận, đề đạt thông tin chính thức.
c) Từ ngữ sử dụng:
– Văn bản (2): ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc.
– Văn bản (3): từ vựng chính trị, quân sự.
– Văn bản khoa học: thuật ngữ chuyên ngành.
– Văn bản hành chính: ngôn ngữ chuẩn mực, trang trọng.
d) Kết cấu trình bày:
– Văn bản (2): thơ lục bát, ngắn gọn, súc tích.
– Văn bản (3): ba phần rõ ràng.
– Văn bản khoa học: bố cục logic, chặt chẽ.
– Văn bản hành chính: trình bày theo mẫu cố định.

5. Gợi ý bài soạn số 2: Khai phá chiều sâu nội dung bài học
I. Khái quát và đặc điểm
Câu 1 (trang 23 - 24 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
– Mỗi văn bản đều là sản phẩm của giao tiếp ngôn ngữ.
– Văn bản (1) truyền tải kinh nghiệm sống; văn bản (2) thể hiện cảm xúc; văn bản (3) kết hợp thông tin và kêu gọi hành động.
– Cấu trúc: Văn bản (1) là một câu tục ngữ; (2) là một bài ca dao; (3) gồm nhiều đoạn chặt chẽ, liên kết.
Câu 2:
– Văn bản (1) phản ánh bài học về chọn bạn; (2) lột tả thân phận phụ nữ xưa; (3) truyền đi lời kêu gọi kháng chiến.
– Mỗi văn bản triển khai nội dung một cách nhất quán, mạch lạc và giàu liên kết.
Câu 3:
– Văn bản (2): mỗi cặp lục bát mang một ý trọn vẹn, liên kết bằng phép lặp “thân em”.
– Văn bản (3): kết cấu ba phần rõ ràng: mở bài với lời hiệu triệu, thân bài nêu lý lẽ, kết bài là lời khẳng định mạnh mẽ.
Câu 4:
– Văn bản (3) là lời kêu gọi chính luận, mở đầu bằng tiếng gọi đồng bào, kết thúc bằng khẩu hiệu cổ vũ tinh thần dân tộc.
Câu 5:
– Văn bản (1) bàn về tác động của môi trường sống đến nhân cách.
– Văn bản (2) phản ánh số phận lênh đênh của người phụ nữ xưa.
– Văn bản (3) kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp.
II. Phân loại văn bản
Câu 1:
– Nội dung: (1) nói về kinh nghiệm sống, (2) nói về phận người phụ nữ, (3) nói về chính trị.
– Từ ngữ: (1), (2) dùng ngôn từ gần gũi; (3) dùng từ vựng chính trị.
– Nghệ thuật: (1), (2) thiên về hình ảnh; (3) thiên về lập luận.
⇒ Văn bản (1), (2): ngôn ngữ nghệ thuật. Văn bản (3): ngôn ngữ chính luận.
Câu 2:
– Phạm vi:
+ Văn bản (2): nghệ thuật.
+ Văn bản (3): chính trị.
+ Văn bản SGK: khoa học.
+ Đơn từ, giấy tờ: hành chính.
– Mục đích:
+ (2): biểu đạt cảm xúc.
+ (3): cổ động, kêu gọi.
+ SGK: truyền đạt kiến thức.
+ Hành chính: trình bày, xác nhận thông tin.
– Từ ngữ:
+ (2): hình ảnh, giàu cảm xúc.
+ (3): thuật ngữ chính trị.
+ SGK: thuật ngữ chuyên môn.
+ Hành chính: từ ngữ chuẩn mực, khuôn mẫu.
– Kết cấu:
+ (2): thể ca dao, ngắn gọn.
+ (3): ba phần rõ ràng.
+ SGK: bố cục logic, chặt chẽ.
+ Hành chính: theo mẫu in sẵn.

6. Gợi ý bài soạn số 3 – Khám phá chiều sâu tư duy ngôn ngữ
I. Khái niệm và đặc trưng
Câu 1 (trang 24 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
– Mỗi văn bản là kết quả của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ giữa người viết và người đọc.
– Chúng mang trong mình thông điệp, cảm xúc, kinh nghiệm được truyền đạt qua câu chữ, dù là thơ hay văn xuôi.
Câu 2:
– Văn bản (1): truyền đạt kinh nghiệm sống, nhất là trong việc chọn bạn.
– Văn bản (2): phản ánh số phận bất hạnh của người phụ nữ xưa.
– Văn bản (3): lời kêu gọi nhân dân đứng lên chống thực dân Pháp.
– Mỗi văn bản triển khai nội dung rõ ràng, mạch lạc, giàu tính liên kết cả về nghĩa và hình thức.
Câu 3:
– Văn bản (2) sử dụng thể lục bát, liên kết nhờ phép lặp “thân em”, các ý được sắp xếp logic.
– Văn bản (3) có bố cục ba phần rõ ràng: mở đầu (hiệu triệu), thân bài (lập luận), kết thúc (khẩu hiệu).
Câu 4:
– Văn bản (3) thuộc phong cách chính luận, thể hiện qua lời kêu gọi có mở đầu gây chú ý và kết thúc mạnh mẽ bằng những khẩu hiệu đầy cảm xúc.
Câu 5:
– Văn bản (1): chia sẻ kinh nghiệm về sự tác động của môi trường sống đến nhân cách con người.
– Văn bản (2): lên tiếng cho thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
– Văn bản (3): khơi dậy tinh thần dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
II. Phân loại văn bản
Câu 1:
– Nội dung: (1) nói về kinh nghiệm sống; (2) về thân phận phụ nữ; (3) về một sự kiện chính trị lớn.
– Từ ngữ: (1), (2) gần gũi, bình dị; (3) trang trọng, đậm tính chính luận.
– Nghệ thuật: (1), (2) dùng hình ảnh tượng trưng; (3) thiên về lí lẽ, lập luận.
⇒ (1), (2): ngôn ngữ nghệ thuật; (3): ngôn ngữ chính luận.
Câu 2:
a. Phạm vi sử dụng:
– (2): trong nghệ thuật.
– (3): trong chính trị.
– SGK: trong khoa học.
– Đơn từ, giấy tờ: trong hành chính.
b. Mục đích giao tiếp:
– (2): bộc lộ cảm xúc, nghệ thuật.
– (3): vận động, kêu gọi toàn dân.
– SGK: truyền tải tri thức khoa học.
– Hành chính: xác nhận, trình bày sự việc.
c. Từ ngữ sử dụng:
– (2): gần gũi, giàu hình ảnh.
– (3): chính trị, xã hội.
– SGK: chuyên môn.
– Hành chính: chuẩn mực, rõ ràng.
d. Kết cấu:
– (2): thơ ca lục bát.
– (3): ba phần mạch lạc.
– SGK: bố cục rõ ràng.
– Hành chính: trình bày theo mẫu có sẵn.

Có thể bạn quan tâm

Tuyển tập những mẫu hình xăm hổ xuống núi đẹp và ấn tượng nhất

Cách chặn chuyển hướng trang web hiệu quả

Những tác hại ít ai biết khi uống Coca thường xuyên

Hướng dẫn Xuất Dấu Trang từ Chrome

10 địa chỉ mua sắm quần áo secondhand tại TP.HCM: Phong cách đẳng cấp, giá trị vượt trội hơn cả hàng hiệu
