Khám phá 6 bài soạn đặc sắc về "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" trong chương trình Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều, được lựa chọn kỹ càng từ Tripi.
Nội dung bài viết
1. Bài soạn mẫu 4 về "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" trong SGK Ngữ văn 6 - Cánh diều.
Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Hãy tìm và liệt kê các từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu sau:
a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. (Thánh Gióng)
b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn. (Thạch Sanh)
Trả lời:
a) Các từ đơn, từ ghép, từ láy bao gồm:
– Từ đơn: về, tâu, vua, vừa
– Từ ghép: Sứ giả, mừng rỡ, kinh ngạc
– Từ láy: Vội vàng
b) Các từ đơn, từ ghép, từ láy bao gồm:
– Từ đơn: Từ, ngày, bị.
– Từ ghép: Công chúa, mất tích, vô cùng, đau đớn, nhà vua
– Từ láy: Không có từ láy
Câu 2 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Các từ ghép dưới đây được tạo ra như thế nào?
làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non.
b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém.
Trả lời:
Các từ ghép trên được tạo ra bằng cách ghép các yếu tố có nghĩa tương đồng hoặc trái ngược nhau. Cụ thể:
a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau: làng – xóm; tìm – kiếm; bờ – cõi; tài – giỏi; giẫm – đạp; hiền – lành; non – yếu; trốn – tránh
b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau: ngày – đêm; trước – sau; trên – dưới; đầu – đuôi; được – thua; phải – trái
Câu 3 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây làm nổi bật sự khác biệt giữa các món bánh?
bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm
a) Chất liệu làm bánh, ví dụ: bánh nếp.
b) Cách chế biến, ví dụ: bánh rán.
c) Tính chất của bánh, ví dụ: bánh dẻo.
d) Hình dáng của bánh, ví dụ: bánh gối.
Trả lời:
– Các yếu tố phụ như đậu xanh, cốm, tôm, khoai, tẻ... chính là điểm phân biệt giữa các loại bánh.
– Phân loại các yếu tố như sau:
a) Chất liệu bánh: bánh đậu xanh, bánh khoai, bánh cốm, bánh tôm, bánh tẻ
b) Cách chế biến: bánh rán, bánh nướng
c) Tính chất: bánh xốp
d) Hình dáng: bánh khúc, bánh tai voi, bánh bèo
Câu 4 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Xếp các từ láy trong câu dưới đây vào nhóm thích hợp:
– Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)
– Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)
– Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa)
a) Từ láy miêu tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom.
b) Từ láy miêu tả âm thanh, ví dụ: ríu rít.
Trả lời:
Các từ láy trong câu được phân loại như sau:
a) Từ láy miêu tả dáng vẻ, trạng thái: rười rượi; lủi thủi; rón rén
b) Từ láy miêu tả âm thanh: véo von
Câu 5 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Hãy viết một câu mở đầu giới thiệu nhân vật trong một truyền thuyết hoặc cổ tích mà bạn yêu thích, theo phong cách của câu mở đầu trong các truyền thuyết đã học.
Trả lời:
Truyện kể về 2 anh em trong một gia đình nghèo khó, cha mẹ qua đời sớm, để lại cho họ một gia sản nhỏ bé. Người anh tham lam đã chiếm hết đất đai, nhà cửa, chỉ để lại cho người em một mảnh đất nhỏ với cây khế duy nhất. Khi khế ra quả, chim lạ đến ăn, người em khóc và cầu xin chim đừng ăn hết. Chim nghe tiếng than vãn đã bảo người em may một túi nhỏ và hứa sẽ chở người em đi lấy vàng để đổi ơn. Sau đó, người em trở nên giàu có. Người anh thấy vậy nổi lòng tham, đổi hết gia sản lấy cây khế. Lần này, chim lại chở người anh ra đảo lấy vàng. Tuy nhiên, vì lòng tham vô độ, người anh đã may một túi to và chứa quá nhiều vàng, làm chú chim không thể bay nổi và rơi xuống biển, người anh chết chìm.

2. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu văn dưới đây:
a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. (Thánh Gióng)
b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn. (Thạch Sanh)
Trả lời:
a) Từ đơn: Vừa, về, tâu, vua.
– Từ ghép: Sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ.
– Từ láy: Vội vàng.
b) Từ đơn: Từ, ngày, bị.
– Từ ghép: Công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng.
– Từ láy: Đau đớn.
Câu 2 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng cách nào?
làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non.
b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém.
Trả lời:
a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái
Câu 3 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xác định yếu tố phân biệt giữa các món ăn có tên là bánh. Sắp xếp các từ ghép vào nhóm thích hợp.
bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm
a) Chỉ chất liệu làm món ăn, ví dụ: bánh nếp.
b) Chỉ phương pháp chế biến, ví dụ: bánh rán.
c) Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo.
d) Chỉ hình dáng món ăn, ví dụ: bánh gối.
Trả lời:
a) Chất liệu món ăn: bánh tẻ, bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm
b) Phương pháp chế biến: bánh nướng
c) Tính chất món ăn: bánh xốp
d) Hình dáng món ăn: bánh tai voi, bánh khúc, bánh bèo
Câu 4 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Phân loại các từ láy trong những câu dưới đây vào nhóm phù hợp:
– Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)
– Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)
– Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa)
a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom.
b) Gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít.
Trả lời:
a) Từ láy gợi tả dáng vẻ, trạng thái: lủi thủi, rười rượi, rón rén
b) Từ láy gợi tả âm thanh: véo von
Câu 5 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Viết câu mở đầu giới thiệu nhân vật trong một truyền thuyết hoặc cổ tích mà em yêu thích:
Trả lời:
Mở đầu câu chuyện Thạch Sanh theo lời kể của em:
Truyện kể về Thạch Sanh, một chàng trai vốn là thái tử trên trời, được Ngọc Hoàng phái xuống trần gian làm con của một đôi vợ chồng nghèo hiền lành. Thời gian trôi qua, bà mẹ mang thai suốt nhiều năm mới sinh được Thạch Sanh. Sau khi cha qua đời, Thạch Sanh lớn lên sống một mình trong túp lều nhỏ dưới gốc đa. Một ngày kia, Ngọc Hoàng sai thiên thần đến dạy chàng võ thuật và các phép thần kỳ. Thạch Sanh trở thành người tài ba, vĩ đại, có thể đối mặt với mọi thử thách.

3. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Giải thích câu 1 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Hãy vận dụng kiến thức về từ đơn và từ ghép để giải bài tập này.
Chi tiết lời giải:
Giải thích câu 2 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức về cấu tạo từ ghép để làm bài tập này.
Chi tiết lời giải:
Giải thích câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Em cần lập ra các nhóm từ và lựa chọn từ thích hợp để điền vào.
Chi tiết lời giải:
Giải thích câu 4 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ các ví dụ, phân loại từ láy và chọn từ phù hợp để điền vào các nhóm.
Chi tiết lời giải:
Giải thích câu 5 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
- Các truyền thuyết thường mở đầu với câu: “Ngày xửa, ngày xưa”. Dựa vào đó, em viết một câu giới thiệu nhân vật theo cách này.
- Chọn một nhân vật trong các truyện cổ tích mà em ấn tượng (Ví dụ: Sọ Dừa, nàng Tấm, Lạc Long Quân, Âu Cơ,…)
Chi tiết lời giải:
Ví dụ: Mở đầu câu chuyện Thánh Gióng, em kể lại như sau:
Vào thời vua Hùng thứ sáu, đất nước yên bình, mọi người đều sống trong hạnh phúc. Nhưng gia đình già của chúng tôi sống trong ngôi nhà tranh vắng lặng, không có tiếng trẻ thơ. Một ngày, bà vợ đi ra đồng và phát hiện dấu chân kỳ lạ. Cảm giác tò mò, kết hợp với giấc mơ thần báo, bà quyết định thử đặt chân lên đó. Không ngờ, bà đã mang thai.

4. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm và phân loại các từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu dưới đây:
a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. (Thánh Gióng)
b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn. (Thạch Sanh)
Lời giải:
a)
- Từ đơn: Vừa, về, tâu, vua.
- Từ ghép: Sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ.
- Từ láy: Vội vàng.
b)
- Từ đơn: Từ, ngày, bị.
- Từ ghép: Công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng.
- Từ láy: Đau đớn.
Câu 2 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy chỉ ra cách hình thành mỗi từ ghép dưới đây:
làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
a) Ghép các yếu tố có nghĩa tương đồng hoặc tương thích, ví dụ: núi non.
b) Ghép các yếu tố có nghĩa đối lập, ví dụ: hơn kém.
Lời giải:
a) Ghép các yếu tố có nghĩa tương đồng: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
b) Ghép các yếu tố có nghĩa đối lập: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái
Câu 3 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy xác định yếu tố nào trong các từ ghép dưới đây thể hiện sự khác biệt của các món ăn gọi là bánh. Phân loại chúng theo nhóm thích hợp:
bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm
a) Chỉ chất liệu làm món ăn, ví dụ: bánh nếp.
b) Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán.
c) Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo.
d) Chỉ hình dáng món ăn, ví dụ: bánh gối.
Lời giải:
a) Chất liệu làm món ăn: bánh tẻ, bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm
b) Cách chế biến món ăn: bánh nướng
c) Tính chất của món ăn: bánh xốp
d) Hình dáng của món ăn: bánh tai voi, bánh khúc, bánh bèo
Câu 4 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy phân loại các từ láy trong các câu dưới đây theo nhóm thích hợp:
- Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dưới gốc đa. (Thạch Sanh)
- Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)
- Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa)
a) Từ láy gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom.
b) Từ láy gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít.
Lời giải:
a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái: lủi thủi, rười rượi, rón rén
b) Gợi tả âm thanh: véo von
Câu 5 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Dựa vào các câu mở đầu trong các truyền thuyết và cổ tích, em hãy viết một câu mở đầu giới thiệu nhân vật trong một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà em yêu thích.
Trả lời:
Mở đầu cổ tích Thạch Sanh theo lời kể của em:
Truyện kể về một chàng trai tên Thạch Sanh, vốn là thái tử trên thiên giới. Được Ngọc Hoàng sai xuống làm con của một đôi vợ chồng già tốt bụng. Vì là thần tiên, nên mẹ của Thạch Sanh phải mang thai lâu dài mới sinh ra. Mãi đến khi cha Thạch Sanh mất, cậu mới được sinh ra. Sau khi mẹ qua đời, Thạch Sanh sống một mình trong túp lều dưới gốc cây đa. Khi trưởng thành, Ngọc Hoàng sai thiên thần đến dạy các môn võ thuật và phép thần thông cho cậu.

5. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - Mẫu 2
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 24)
I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK
Hãy tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu dưới đây:
a.
- Từ đơn: vừa, về, tâu, vua
- Từ ghép: sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ
- Từ láy: vội vàng
b.
- Từ đơn: từ, ngày, bị
- Từ ghép: công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng
- Từ láy: đau đớn
Mỗi từ ghép dưới đây được hình thành như thế nào?
làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
- Ghép các yếu tố đồng nghĩa: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
- Ghép các yếu tố trái nghĩa: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái.
Các yếu tố trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác biệt của các món bánh. Hãy phân loại các món bánh vào nhóm thích hợp:
bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm
- Các yếu tố đặc trưng trong từ ghép làm nổi bật sự khác biệt của các món ăn gọi là bánh.
- Các nhóm thích hợp:
- Nguyên liệu làm bánh: bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm
- Cách chế biến bánh: bánh nướng
- Hình dáng bánh: bánh tai voi, bánh bèo, bánh khúc
- Tính chất của bánh: bánh xốp
Các từ láy trong các câu dưới đây sẽ được phân loại theo nhóm thích hợp:
- Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dưới gốc đa. (Thạch Sanh)
- Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)
- Một hôm, cô út mang cơm đến dưới chân đồi, nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thấy một chàng trai khôi ngô ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa)
Hãy viết một câu mở đầu để giới thiệu nhân vật trong một câu chuyện cổ tích hoặc truyền thuyết yêu thích của bạn, theo phong cách mở đầu như các câu chuyện đã học.
Gợi ý:
Xưa lắm rồi, ở huyện Cao Bình, có đôi vợ chồng tuổi đã cao nhưng vẫn chưa có con. Dù gia đình nghèo khó, nhưng họ vẫn sống lương thiện và luôn giúp đỡ người khác. Chính điều này đã khiến Ngọc Hoàng cảm động và sai thái tử xuống đầu thai làm con của họ. Mặc dù người vợ đã mang thai lâu, nhưng mãi đến khi chồng bà qua đời, cậu bé mới được sinh ra. Sau khi mẹ qua đời, cậu bé sống một mình dưới gốc cây đa trong túp lều cũ. Người dân trong làng gọi cậu là Thạch Sanh. Cậu luôn giữ bên mình một chiếc búa quý báu mà cha để lại.
(Truyện Thạch Sanh)
II. Bài tập ôn luyện thêm
Tìm các từ ghép, từ láy trong các câu dưới đây:
a.
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
(Lượm, Tố Hữu)
b.
Mưa chéo mặt sân
Sủi bọt
Cóc nhảy chồm chồm
Chó sủa
Cây lá hả hê
(Mưa, Trần Đăng Khoa)
Hồn chằn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh.
(Thạch Sanh)
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ cao lớn, oai phong lẫm liệt.
(Thánh Gióng)
e.
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Sang Thu, Hữu Thỉnh)
Gợi ý:
a.
- Từ ghép: chú bé, cái xắc, cái chân, cái đầu
- Từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh
b.
- Từ ghép: mặt sân, cây lá
- Từ láy: chồm chồm, hả hê
c.
- Từ ghép: chằn tinh, đại bàng, báo thù, Thạch Sanh
- Từ láy: lang thang
d.
- Từ ghép: chú bé, tráng sĩ, oai phong
- Từ láy: lẫm liệt
e.
- Từ ghép: hương ổi
- Từ láy: chùng chình

6. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - Mẫu 3
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1: (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
a
Vừa, về, tâu, vua
Sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ
Vội vàng
b
Từ, ngày, bị
Công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng, đau đớn
Đau đớn
Câu 2 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu 4 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu 5 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Ngày xưa, ở một làng nọ, có một bà lão uống nước từ chiếc sọ dừa, từ đó sinh ra một cậu bé mang hình thù kỳ lạ, được gọi là Sọ Dừa.
B. Tóm tắt nội dung chính của bài soạn Thực hành tiếng Việt:
- Từ đơn là những từ chỉ gồm một âm tiết duy nhất.
Ví dụ: ăn, học, ngủ,…
- Từ phức là từ được cấu tạo từ hai hoặc nhiều âm tiết kết hợp lại.
+ Từ ghép là loại từ phức, gồm hai hoặc nhiều âm tiết có mối liên hệ về nghĩa với nhau tạo thành.
Ví dụ: xe đạp, bà ngoại, hoa hồng,…
+ Từ láy là loại từ phức, được hình thành từ hai hoặc nhiều âm tiết có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Các tiếng trong từ láy có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa, khác với từ ghép có sự trùng lặp âm thanh.
Ví dụ: long lanh, tim tím, khanh khách,…

Có thể bạn quan tâm

Khám phá những mẫu bánh kem Hàn Quốc đẹp nhất, đầy sức hút với vẻ ngoài dễ thương và tinh tế.

Top 10 cửa hàng đồ gỗ nội thất đẹp và chất lượng nhất tại Huế

Khám phá vẻ đẹp của những bức ảnh chụp nhóm ba người

50+ Kiểu tóc xoăn ngắn đẹp nhất 2025: Xu hướng thời thượng không thể bỏ qua

Bí quyết chụp ảnh món ăn đẹp mê ly, khiến người xem không thể rời mắt
