Top 5 bài soạn Luật thơ (Ngữ Văn 12) xuất sắc nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn tham khảo số 4
Nội dung chính bài học
- Luật thơ là yếu tố quan trọng trong cấu trúc tiếng thơ.
- Các yếu tố như số tiếng cố định trong câu, phối thanh điệu, kết hợp vần điệu, ngắt nhịp được coi là quy tắc truyền thống đặc biệt trong thơ Đường luật.
- Thơ hiện đại tuy đa dạng nhưng vẫn nhiều khi dựa trên những quy tắc truyền thống này.
Luyện tập
- "Chinh phụ ngâm" của Đoàn Thị Điểm:
+ Gieo vần lưng: nguyệt, mịt.
+ Ngắt nhịp theo nhịp 3 – 4.
+ Hài thanh: cặp song thất dùng tiếng thứ 3 làm chuẩn, chủ yếu thanh bằng.
- "Cảnh khuya" – Hồ Chí Minh:
+ Gieo vần chân ở cuối câu 1, 2, 4: xa, hoa, nhà.
+ Ngắt nhịp: nhịp 3 - 4.
+ Hài thanh theo mô hình tiếng thứ 2, 4, 6:
• Dòng 1: Trắc – Bằng – Trắc
• Dòng 2: Bằng – Trắc – Bằng
• Dòng 3: Bằng – Trắc – Bằng
• Dòng 4: Trắc – Bằng – Trắc

2. Bài soạn tham khảo số 5
Câu a (trang 107 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
a. Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm
- Cách gieo vần: vần lưng với những từ như nguyệt, mịt.
- Ngắt nhịp: nhịp 3 – 4 mềm mại, uyển chuyển.
- Hài thanh: trong thể song thất, cặp câu lấy tiếng thứ 3 làm điểm chuẩn, có thể là thanh bằng hoặc trắc, ở đây là thanh bằng. Hai câu thơ bảy tiếng trong bài được cấu trúc tinh tế:
T B B B B T T
T B B B T T B
Câu b (trang 107 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
b. Cảnh khuya – Hồ Chí Minh
- Gieo vần: sử dụng một vần chân duy nhất ở cuối câu thứ 1, 2 và 4: xa, hoa, nhà.
- Ngắt nhịp: theo nhịp 3 – 4, tạo nên âm điệu hài hòa.
- Hài thanh: vận hành theo mô hình chặt chẽ:
Dòng 1: Trắc – Bằng – Trắc
Dòng 2: Bằng – Trắc – Bằng
Dòng 3: Bằng – Trắc – Bằng
Dòng 4: Trắc – Bằng – Trắc
=> Tập trung vào tiếng thứ 2, thứ 4 và thứ 6 trong mỗi câu thơ.

3. Bài soạn tham khảo số 1
Luyện tập
Câu 1 (trang 107, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
a) Hai câu thơ bảy chữ trong đoạn trích “Chinh phụ ngâm”
- Gieo vần: sử dụng vần lưng tinh tế
- Ngắt nhịp: phối hợp nhịp 3/4 hài hòa
- Hài thanh: tiếng thứ ba mỗi câu đều mang thanh bằng dịu dàng
b) Bài thơ “Cảnh khuya”
- Gieo vần: vần lưng độc đáo
- Ngắt nhịp: nhịp 3/4 cho câu đầu, và 4/3 cho ba câu kế tiếp
- Hài thanh: theo nguyên tắc “Nhất tam ngũ bất luận / Nhị tứ lục phân minh”, bài thơ tạo nên mô hình hài hòa tại tiếng thứ 2, 4, 6:
Câu 1: Trắc – Bằng – Trắc
Câu 2: Bằng – Trắc – Bằng
Câu 3: Bằng – Trắc – Bằng
Câu 4: Trắc – Bằng – Trắc

4. Bài soạn tham khảo số 2
Kiến thức cơ bản
1. Luật thơ là tập hợp những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh và ngắt nhịp...
2. Tiếng là đơn vị cốt lõi trong luật thơ, quyết định cấu trúc dòng thơ qua số tiếng, sự phối thanh, kết hợp vần, liên kết và ngắt nhịp tinh tế.
3. Các thể thơ truyền thống gồm lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn Đường luật, thất ngôn Đường luật; thể thơ hiện đại đa dạng với thơ bốn, năm, bảy, tám tiếng, thơ tự do và thơ văn xuôi.
Luyện tập
a)
- Xét hai câu thơ bảy tiếng:
- Gieo vần lưng, vần trắc (nguyệt - mịt)
- Nhịp 3/4
- Hài thanh: tiếng thứ 3 mỗi dòng thanh bằng (Thành - Tuyền)
b) Trong bài "Cảnh khuya":
- Gieo vần chân, vần cách (hoa - nhà)
- Nhịp 4/3
- Hài thanh theo mô hình tiếng 2, 4, 6:
Câu 1: Trắc – Bằng – Trắc
Câu 2: Bằng – Trắc – Bằng
Câu 3: Bằng – Trắc – Bằng
Câu 4: Trắc – Bằng – Trắc

5. Bài soạn tham khảo số 3
Luyện tập
* Cách gieo vần
- Trong hai câu thơ bảy chữ của thể song thất lục bát trong bài "Chinh phụ ngâm" (Đoàn Thị Điểm): kết hợp vần chân và vần lưng tinh tế (nguyệt – mịt; mây – tay).
- Trong bài "Cảnh khuya" (Hồ Chí Minh): sử dụng vần chân với vần độc vận (một vần duy nhất) (vần a: xa, hoa, nhà).
* Cách ngắt nhịp
- Hai câu thơ bảy chữ trong "Chinh phụ ngâm": theo nhịp 3/4 mềm mại
Trống Tràng thành / lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây.
- Trong "Cảnh khuya": ngắt nhịp 4/3 uyển chuyển
* Hài thanh
- Thể hiện trong hai câu thơ bảy chữ của "Chinh phụ ngâm":
Thanh – Bằng – Bằng – Bằng – Bằng – Thanh – Thanh
Thanh – Bằng – Bằng – Bằng – Thanh – Thanh – Bằng
- Trong "Cảnh khuya":
Thanh – Thanh – Bằng – Bằng – Thanh – Thanh – Bằng
Bằng – Bằng – Thanh – Thanh – Thanh – Bằng – Bằng
Thanh – Bằng – Bằng – Thanh – Bằng – Bằng – Thanh
Bằng – Thanh – Bằng – Bằng – Thanh – Thanh – Bằng
