Top 6 bài soạn "Đặc điểm của văn bản biểu cảm" lớp 7 xuất sắc nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn "Đặc điểm của văn bản biểu cảm" số 4
I. KHÁM PHÁ ĐẶC ĐIỂM VĂN BẢN BIỂU CẢM
Câu 1 - Trang 84 SGK
Đọc bài văn dưới đây và trả lời các câu hỏi:
TẤM GƯƠNG
Tấm gương như người bạn trung thực, thẳng thắn suốt đời, không bao giờ biết xu nịnh dù đối diện là kẻ quyền cao chức trọng hay giàu sang kiêu căng. Dù thân gương có vỡ nát, lòng vẫn giữ trọn sự trong sạch ngay từ khi sinh ra.
Nếu ai không có vẻ ngoài xinh đẹp, tấm gương cũng không bao giờ tô vẽ, nói dối. Nếu ai buồn bã, gương cũng như đồng cảm, buồn bã theo để sẻ chia nỗi lòng.
Ai dám tự nhận mình tinh khiết, ngay thẳng như tấm gương ấy? Có bao kẻ dối trá, nịnh bợ, thậm chí lật lọng đến mức gọi trắng là đen, xấu là tốt.
Không ai không soi gương, từ già đến trẻ, từ đàn ông đến phụ nữ, đặc biệt là các cô gái càng xinh đẹp càng mê nhìn mình trong gương.
Không rõ ông Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có từng buồn vì gương mặt mình kém sắc để rồi sáng tác bài phú "Hoa sen giếng ngọc" nổi tiếng? Hay anh Trương Chi ngồi trên con thuyền ngắm dòng nước mà ngậm ngùi, gửi lòng vào tiếng hát để rồi câu chuyện trở nên bi thương?
Gương mặt đẹp khi soi gương là hạnh phúc, nhưng hạnh phúc hơn khi có tâm hồn trong sáng để soi vào tấm gương lương tâm mà lòng không hổ thẹn.
Tấm gương thủy tinh tráng bạc vẫn là người bạn trung thực, thẳng thắn, không dối trá hay nịnh bợ bất cứ ai.
(Theo Băng Sơn, U tôi)
a) Bài văn "Tấm gương" thể hiện tình cảm gì?
b) Tác giả đã sử dụng biện pháp gì để thể hiện tình cảm đó?
c) Bố cục bài văn gồm mấy phần? Mối liên hệ giữa Mở bài và Kết bài? Thân bài nêu những ý nào? Các ý ấy liên quan thế nào đến chủ đề?
d) Tình cảm và đánh giá của tác giả có rõ ràng, chân thực không? Ý nghĩa của điều đó?
Trả lời:
a) Bài văn ca ngợi phẩm chất trung thực, phê phán dối trá.
b) Tác giả đã dùng hình ảnh tấm gương – người bạn trung thực để làm nổi bật phẩm chất ấy.
c) Bố cục gồm ba phần: Mở bài giới thiệu, Thân bài phân tích phẩm chất, Kết bài tổng kết và nhấn mạnh chủ đề. Mở và Kết bài tương ứng nhau, Thân bài trình bày các đặc điểm trung thực của tấm gương, liên kết chặt chẽ với chủ đề.
d) Tình cảm rõ ràng, chân thực giúp bài văn tạo xúc động thật trong lòng người đọc.
Câu 2 - Trang 86 SGK
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
"Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi, người ta chửi con và chửi cả mẹ! Mẹ xa con, mẹ có biết không?" (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Đoạn văn biểu hiện tình cảm gì? Biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp? Dấu hiệu nhận biết?
Trả lời:
- Đoạn văn biểu đạt nỗi đau khổ, khao khát mẹ bên cạnh của đứa trẻ bị ngược đãi. Tình cảm được bộc lộ trực tiếp qua lời than thở, tiếng kêu gọi.
II. LUYỆN TẬP
Bài luyện tập trang 87 SGK
Đọc bài văn sau và trả lời:
HOA HỌC TRÒ
Phượng vẫn nở, vẫn rơi – dấu hiệu của mùa hè và sự chia ly học trò. Những ngày hè tràn về, học sinh tạm biệt trường lớp, lòng buồn thương xao xuyến khi xa bạn bè và mái trường thân yêu. Hoa phượng in dấu ký ức học trò, là biểu tượng của thời áo trắng tươi đẹp.
Phượng đứng canh trường khi sân vắng lặng, cây cối ngủ say, hoa vẫn thức để làm vui cho không gian. Gió lay, hoa rơi rụng – như lời chia tay dịu dàng. Phượng cùng học trò thả những cánh hoa son xuống cỏ, đếm từng giây phút xa cách.
Bài văn thể hiện nỗi nhớ trường, nỗi buồn xa xót của tuổi học trò. Hoa phượng được gọi là "hoa – học – trò" vì là biểu tượng thân thiết, gắn bó với mỗi học sinh, là người bạn của mùa hè chia ly.
Mạch ý gồm ba đoạn: nỗi niềm chia xa của phượng, phượng thức khi trường vắng, phượng khóc nỗi nhớ dài lâu.
Bài kết hợp biểu cảm trực tiếp và gián tiếp, sử dụng hình ảnh hoa phượng tượng trưng cho tình cảm học trò, cùng những câu văn trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ da diết của tác giả.
Tổng kết:
Mỗi văn bản biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ đạo, được truyền tải qua hình ảnh ẩn dụ hoặc sự thổ lộ trực tiếp. Bố cục thường ba phần rõ ràng, tình cảm chân thực, trong sáng là yếu tố quyết định giá trị tác phẩm.

2. Bài soạn "Đặc điểm của văn bản biểu cảm" số 5
I. Khám phá đặc điểm của văn bản biểu cảm
Ví dụ 1: Tấm gương (Băng Sơn) – Trang 84, 85.
Bài văn ca ngợi đức tính trung thực, chỉ trích thói xu nịnh, gian dối qua hình ảnh biểu tượng tấm gương.
Bố cục:
- Mở bài: Tôn vinh phẩm chất của tấm gương.
- Thân bài: Phân tích các đặc điểm tốt đẹp.
- Kết bài: Khẳng định giá trị vượt thời gian.
Ví dụ 2: Những ngày thơ ấu (Nguyên Hồng) – Trang 86.
Đoạn văn biểu đạt sự cô đơn và hy vọng nhận được sự cảm thông thông qua lời tự sự đầy cảm xúc.
Kết luận: Tập trung nội dung SGK – trang 86.
II. Luyện tập
Câu 1: Đọc bài Hoa học trò (SGK – Trang 87) và trả lời câu hỏi:
a. Bài văn biểu hiện tình cảm gì? Vai trò của hình ảnh hoa phượng trong bài viết? Tại sao gọi là hoa học trò?
b. Xác định mạch ý của bài văn.
c. Hình thức biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp?
Trả lời:
a. Bài văn thể hiện nỗi buồn chia xa, sử dụng hình ảnh hoa phượng để nói hộ cảm xúc. Tên gọi "hoa học trò" gắn với những ký ức về tuổi học đường.
b. Mạch ý:
- Đoạn 1: Nỗi buồn khi chia xa.
- Đoạn 2: Sự trống vắng ngày hè.
- Đoạn 3: Cảm giác cô đơn.
→ Theo dòng cảm xúc.
c. Biểu cảm cả trực tiếp (diễn đạt nỗi niềm) lẫn gián tiếp (ẩn dụ qua hình ảnh hoa phượng).

3. Bài soạn "Đặc điểm của văn bản biểu cảm" số 6
I. Kiến thức cơ bản
1. Ví dụ: Đọc bài văn "Tấm gương" (SGK, tr.85) và trả lời các câu hỏi:
a) Bài văn biểu đạt tình cảm gì?
b) Tác giả đã làm gì để biểu đạt tình cảm đó?
c) Bố cục bài văn ra sao? Các phần có quan hệ như thế nào?
d) Tình cảm và đánh giá của tác giả có rõ ràng không? Điều đó có ý nghĩa gì?
Gợi ý:
a) Ngợi ca đức tính trung thực và phê phán sự giả dối.
b) Tác giả sử dụng hình ảnh tấm gương – biểu tượng của sự trung thực – để truyền tải thông điệp.
c) Bố cục: Mở bài (đoạn đầu), Thân bài (phần chính), Kết bài (đoạn cuối). Các phần này liên kết chặt chẽ, làm sáng tỏ chủ đề.
d) Sự chân thực trong cảm xúc và đánh giá của tác giả tạo nên sức hút và giá trị cho bài viết.
2. Biểu cảm trực tiếp
Biểu cảm trực tiếp là khi tác giả thổ lộ cảm xúc rõ ràng, thường thấy trong thơ ca, như trong "Đêm nay Bác không ngủ" (Minh Huệ) hay "Những ngày thơ ấu" (Nguyên Hồng).
3. Biểu cảm gián tiếp
Biểu cảm gián tiếp thông qua miêu tả, ví von, tạo nên chiều sâu cảm xúc trong các tác phẩm như "Cây gạo" (Vũ Tú Nam) hay "Tắt đèn" (Ngô Tất Tố).
II. Rèn luyện kỹ năng
Câu 1: Tình cảm trong "Những ngày thơ ấu" được biểu hiện trực tiếp qua lời than thở, cảm thán.
Câu 2: "Hoa học trò" (Xuân Diệu) biểu cảm gián tiếp qua hình ảnh hoa phượng – biểu tượng cho tâm trạng bâng khuâng của tuổi học trò.

4. Bài soạn "Đặc điểm của văn bản biểu cảm" số 1
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm
a. Bài văn "Tấm gương" ca ngợi tính trung thực và phê phán thói dối trá, xu nịnh.
b. Tác giả sử dụng hình ảnh tấm gương như một biểu tượng, bởi gương luôn trung thực phản chiếu mọi vật xung quanh. Lời ca ngợi gương chính là cách gián tiếp tôn vinh đức tính trung thực.
c. Bài văn có bố cục ba phần: đoạn đầu là Mở bài, đoạn cuối là Kết bài, và phần Thân bài đề cao đức tính của tấm gương. Dẫn chứng: Mạc Đĩnh Chi và Trương Chi là hai ví dụ tiêu biểu, một đáng trọng, một đáng thương, nhưng sự trung thực của gương không bao giờ bị tình cảm làm lệch lạc.
d. Tình cảm và sự đánh giá của tác giả chân thực và đầy sức thuyết phục. Hình ảnh tấm gương mang sức gợi mạnh mẽ, làm nổi bật giá trị của bài văn.
2. Đoạn văn của Nguyên Hồng thể hiện nỗi cô đơn, mong cầu sự che chở và thấu hiểu:
- Biểu cảm trực tiếp qua những tiếng than, lời kêu cứu, câu hỏi đầy cảm xúc của nhân vật.
II. Luyện tập
Bài văn khắc họa cảm xúc bâng khuâng, nhớ nhung của học sinh trong những ngày hè xa trường, xa bạn:
- Cảm xúc trải qua nhiều trạng thái: bối rối, xao xuyến, buồn nhớ, cô đơn, bâng khuâng.
- Hình ảnh hoa phượng được tác giả dùng như một biểu tượng để gửi gắm nỗi niềm, hóa thân thành nhân vật truyền tải cảm xúc sâu lắng.
Mạch ý:
- Đoạn 1: Hoa phượng gợi nhớ những ngày hè chia tay đầy xúc động.
- Đoạn 2: Phượng chứng kiến mọi hoạt động của tuổi học trò.
- Đoạn 3: Cánh phượng rơi như những giọt nước mắt, biểu đạt nỗi nhớ da diết.
- Kết hợp cả biểu cảm trực tiếp và gián tiếp để diễn tả tâm trạng sâu sắc của nhân vật.

5. Bài soạn "Đặc điểm của văn bản biểu cảm" số 2
Phần I: KHÁM PHÁ ĐẶC ĐIỂM VĂN BIỂU CẢM
1. Phân tích bài văn "Tấm gương" (SGK Ngữ văn 7, tập 1, tr.84):
a. Tình cảm được biểu đạt: Ca ngợi phẩm chất trung thực và chỉ trích thói giả dối.
b. Cách biểu đạt: Sử dụng hình ảnh tấm gương như một biểu tượng của sự trung thực để bày tỏ cảm xúc.
c. Bố cục: Ba phần rõ ràng:
- Mở bài: Từ đầu đến "trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó".
- Thân bài: Nêu các phẩm chất của tấm gương từ "tiếp theo" đến "mà lòng không hổ thẹn".
- Kết bài: Phần còn lại.
Mở bài và Kết bài gắn kết về ý nghĩa. Thân bài nêu rõ vai trò trung thực của gương: không thiên vị, luôn phản ánh đúng sự thật và giúp con người tự soi xét bản thân.
d. Đánh giá: Lời văn chân thực, tình cảm rõ ràng, tạo sự rung động sâu sắc trong lòng độc giả.
2. Phân tích đoạn văn của Nguyên Hồng:
- Biểu đạt trực tiếp nỗi đau và khao khát tình thương của người con trong hoàn cảnh bị ngược đãi.
- Dấu hiệu: Những lời kêu cứu, tiếng gọi "Mẹ ơi!" cùng các câu văn tràn đầy cảm xúc, khắc họa nỗi khổ tâm sâu sắc.
Phần II: LUYỆN TẬP
Phân tích bài "Hoa học trò" (SGK Ngữ văn 7, tập 1, tr.87):
a. Nội dung: Gợi nỗi buồn chia xa bạn bè, thầy cô trong mùa hè, dùng hoa phượng để khơi dậy ký ức học trò.
b. Mạch ý:
- Đoạn 1: Hoa phượng gợi nỗi buồn chia xa.
- Đoạn 2: Phượng cô đơn trong sân trường vắng lặng.
- Đoạn 3: Phượng khóc, từng cánh hoa rơi như giọt lệ chia xa.
c. Phương pháp biểu cảm:
- Gián tiếp: Qua hình ảnh hoa phượng, tác giả bày tỏ cảm xúc.
- Trực tiếp: Những lời văn mang đầy cảm xúc, như "Nhớ người sắp xa còn đứng trước mặt..."

6. Bài soạn "Đặc điểm của văn bản biểu cảm" số 3
I. KHÁM PHÁ ĐẶC ĐIỂM VĂN BIỂU CẢM
1. Phân tích bài văn "Tấm gương"
a. Nội dung: Bài văn ca ngợi sự trung thực, phê phán thói gian dối và nịnh bợ.
b. Phương pháp: Tác giả sử dụng hình ảnh tấm gương như một biểu tượng để thể hiện phẩm chất cao quý của con người.
c. Bố cục:
- Mở bài: Từ đầu đến "mẹ cha sinh ra nó" – Giới thiệu phẩm chất của tấm gương.
- Thân bài: Tiếp theo đến "không hổ thẹn" – Miêu tả các đức tính nổi bật của tấm gương.
- Kết bài: Phần còn lại – Khẳng định giá trị của tấm gương.
- Ý nghĩa: Những ý chính trong Thân bài như: gương không nói dối, ai cũng cần soi gương, và sự hạnh phúc khi tâm hồn trong sáng đều làm nổi bật chủ đề trung thực.
d. Đánh giá: Tình cảm chân thành, rõ ràng, giúp bài văn trở nên sâu sắc và ý nghĩa.
2. Phân tích đoạn văn trong SGK
- Nội dung: Bày tỏ nỗi đau và sự khát khao tình mẹ của đứa trẻ khi bị bỏ rơi.
- Cách biểu đạt: Trực tiếp thông qua những câu văn chan chứa cảm xúc như: "Con khổ quá mẹ ơi..."
Tổng kết:
- Văn biểu cảm tập trung bày tỏ tình cảm qua biểu tượng hoặc trực tiếp chia sẻ cảm xúc.
- Bố cục: Mở bài – khơi gợi cảm xúc, Thân bài – triển khai ý, Kết bài – khẳng định lại tình cảm.
- Yêu cầu: Cảm xúc cần rõ ràng, trong sáng để bài viết chạm đến trái tim người đọc.
II. LUYỆN TẬP
1. Phân tích bài "Hoa phượng"
a. Ý nghĩa: Bài văn gợi nỗi buồn chia xa tuổi học trò mỗi độ hè về, dùng hình ảnh hoa phượng để khơi dậy cảm xúc.
- Tác giả gọi phượng là "hoa học trò" bởi cây phượng gắn bó với sân trường, là chứng nhân cho kỷ niệm học trò.
b. Mạch ý:
- Hoa phượng khơi gợi những ký ức vui buồn.
- Sự cô đơn của phượng khi học sinh nghỉ hè.
- Nỗi buồn dằng dặc, từng cánh hoa như giọt lệ chia xa.
c. Phương pháp biểu cảm:
- Trực tiếp: Bộc lộ cảm xúc qua từ ngữ như: "buồn xiết bao", "nhớ", "mọi nơi đều buồn".
- Gián tiếp: Dùng hình ảnh hoa phượng để gửi gắm cảm xúc của lòng người.

Có thể bạn quan tâm

9 địa điểm mua thực phẩm chay đáng tin cậy nhất TP.HCM

Top 7 cửa hàng mẹ và bé uy tín nhất tại Ninh Thuận

5 Địa điểm In Ấn Tốt Nhất Nha Trang: Chất Lượng Đỉnh Cao - Giá Cả Hợp Lý

Top 7 cửa hàng bán quần áo tennis chất lượng tại Hà Nội

Top 8 cửa hàng mẹ và bé chất lượng, uy tín tại Đồng Hới, Quảng Bình
