Top 6 bài soạn đặc sắc "Viết Báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều)
Nội dung bài viết
1. Bài soạn mẫu số 4: "Viết Báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều)
Định hướng
- Viết báo cáo nghiên cứu là trình bày kết quả thu hoạch sau quá trình tìm hiểu một đề tài cụ thể. Chủ đề nghiên cứu có thể gắn với nội dung bài học hoặc thực tiễn đời sống.
- Một số lưu ý khi viết:
+ Lựa chọn chủ đề phù hợp, có ý nghĩa thực tiễn hoặc học thuật.
+ Thực hiện nghiên cứu theo quy trình: xác định mục tiêu, thu thập tài liệu, sử dụng công cụ tra cứu như từ điển, sách báo, Internet; ghi chú và tổng hợp thông tin.
+ Lập đề cương với các phần chính: mở đầu, nội dung chính, kết luận và tài liệu tham khảo.
- Khuyến khích tìm tòi sáng tạo, trích dẫn đúng quy định và không sao chép mà không ghi nguồn.
Thực hành
Đề bài: Viết báo cáo nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
Bài báo cáo tham khảo
Giới thiệu
Thơ Đường luật là nét đặc trưng của văn học trung đại, được các nhà thơ Việt như Nguyễn Khuyến, Hồ Xuân Hương sử dụng để bộc lộ tâm tình qua ngôn ngữ thơ giản dị mà sâu sắc.
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích các bài thơ trung đại tiêu biểu để rút ra đặc điểm hình thức thơ Đường luật.
Đặc điểm thơ Đường luật
- Hai thể chính: Thất ngôn bát cú (Câu cá mùa thu, Tự tình), Thất ngôn tứ tuyệt (Bánh trôi nước, Tỏ lòng).
- Bố cục: Đề - Thực - Luận - Kết.
- Quy tắc đối âm, đối ý chặt chẽ. Ví dụ trong "Câu cá mùa thu":
Câu 1: ao thu, trong veo
Câu 2: một chiếc thuyền câu, tẻo teo
- Luật bằng trắc thể hiện rõ trong cấu trúc âm tiết từng câu, ví dụ:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
B B T T T B B
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
B B B T T B B
- Đối câu 3-4 và 5-6, ví dụ trong bài "Tự tình": xiên - đâm, rêu - đá, mặt đất - chân mây.
Kết luận
Thơ Đường luật là sự giao thoa giữa quy tắc và cảm xúc, vừa gò bó vừa phóng khoáng, thể hiện vẻ đẹp truyền thống và chiều sâu nội tâm trong văn chương Việt.

2. Bài soạn mẫu 5: "Viết Báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) – lựa chọn tinh tế cho quá trình học tập
Bài tập: Em hãy viết báo cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
Trả lời:
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC THƠ ĐƯỜNG LUẬT QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRUNG ĐẠI
GIỚI THIỆU
Thơ Đường luật là thể thơ kinh điển trong kho tàng văn học Đông Á, mang đặc trưng nghệ thuật cao với những quy chuẩn nghiêm ngặt về âm luật và phép đối. Tại Việt Nam, thể thơ này từng giữ vị trí chủ đạo trên thi đàn, trở thành công cụ thể hiện tâm hồn và trí tuệ của nhiều danh nhân văn học.
NGHIÊN CỨU
Thơ Đường luật được du nhập và phát triển rực rỡ trong văn học trung đại Việt Nam. Trải qua hàng thế kỷ, thể thơ này đã được Việt hóa, mang dấu ấn sáng tạo riêng của người Việt. Nguyễn Trãi thể hiện chiều sâu tư tưởng, Nguyễn Bỉnh Khiêm mang hơi thở triết lý, Hồ Xuân Hương táo bạo và trào phúng, Bà Huyện Thanh Quan mẫu mực và sang trọng.
PHÂN TÍCH TÁC PHẨM TIÊU BIỂU
Bài thơ: Qua đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan
“Qua Đèo Ngang” là bức tranh thiên nhiên và tâm trạng, mở đầu bằng không gian chiều tà gợi nỗi hoang hoải:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
Thiên nhiên vừa tĩnh lặng vừa rạo rực sức sống. Con người thấp thoáng hiện lên qua hình ảnh “vài chú tiều” và “chợ mấy nhà”, gợi cảm giác đơn độc, bé nhỏ giữa thiên nhiên bát ngát. Nỗi cô đơn dâng trào trong tiếng chim “quốc quốc”, “gia gia”, vang vọng một tình riêng khôn nguôi:
“Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta”
“Ta với ta” – hai chữ ấy bộc lộ sự đối diện nội tâm đầy trống vắng, không còn ai ngoài chính bản thân tác giả.
So sánh với thơ Nguyễn Khuyến trong “Bạn đến chơi nhà”:
“Ta với ta” ở đây mang nghĩa đôi bạn tri âm, trong khi ở Bà Huyện Thanh Quan, đó là sự đơn độc tột cùng. Sự khác biệt này cho thấy sự uyển chuyển về cách sử dụng hình ảnh trong thơ Đường luật.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC
- Niêm luật chặt chẽ: đối âm, đối ý, bố cục rõ ràng theo bốn phần: đề, thực, luận, kết.
- Về thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật là phổ biến nhất, với âm luật được phân bố theo thanh bằng-trắc, tạo nên sự hài hòa về nhạc tính.
- Thơ Đường luật vừa giàu hình ảnh biểu tượng, vừa thể hiện nội dung sâu sắc, thường phản ánh tâm trạng cá nhân trong mối quan hệ với xã hội, thiên nhiên, thời cuộc.
CÁC BÀI THƠ ĐÃ HỌC TIÊU BIỂU
- Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương
- Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan
- Bạn đến chơi nhà – Nguyễn Khuyến
- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu
- Đập đá ở Côn Lôn – Phan Châu Trinh
KẾT LUẬN
Thơ Đường luật là thể thơ cô đọng, súc tích nhưng ẩn chứa chiều sâu cảm xúc và trí tuệ. Những bài học từ thể thơ này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hình thức nghệ thuật, mà còn rèn luyện tư duy phản biện, khả năng cảm thụ và biểu đạt cảm xúc qua ngôn từ tinh luyện và giàu nhạc tính.

3. Bài soạn mẫu 6: "Viết Báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) – gợi mở ý tưởng sâu sắc
I. Định Hướng
- Nhan đề cho biết điều gì?
Trả lời:
Nhan đề thể hiện rõ nội dung và phạm vi nghiên cứu. - Vai trò của đoạn tóm tắt?
Trả lời:
Đoạn tóm tắt bao quát toàn bộ nội dung nghiên cứu: đối tượng, phương pháp, kết quả và khuyến nghị. - Thông tin chính trong phần giới thiệu là gì?
Trả lời:
Phần giới thiệu nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa đọc trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. - Cách trích dẫn và nội dung trích dẫn?
Trả lời:
- Đưa ra các định nghĩa về văn hóa đọc của nhiều học giả.
- Sử dụng hai phương thức: trực tiếp (trích nguyên văn có ngoặc kép) và gián tiếp (diễn giải ý của nguồn tham khảo). - Phương pháp nghiên cứu là gì?
Trả lời:
Áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và điều tra khảo sát thực tế. - Dựa vào tiêu đề phụ để xác định kết quả chính?
Trả lời:
- Nêu bật:
+ Nhu cầu đọc: thói quen, nguồn tài liệu, hứng thú.
+ Kĩ năng đọc. - Phương tiện hỗ trợ phù hợp không?
Trả lời:
Phù hợp và hữu ích cho việc truyền đạt thông tin nghiên cứu. - Cách sắp xếp tài liệu tham khảo?
Trả lời:
Theo thứ tự alphabet tên tác giả hoặc cơ quan ban hành; thông tin gồm tên tác giả, năm, tiêu đề, nguồn, số trang. - Mối liên hệ giữa tài liệu tham khảo và nội dung báo cáo?
Trả lời:
+ Là nguồn dẫn chứng thuyết phục cho luận điểm.
+ Thể hiện sự kế thừa và đối chiếu giữa các nghiên cứu trước và nghiên cứu hiện tại.
II. Thực Hành
Dàn ý
a) Mở đầu:
+ Khái quát về thơ Đường luật trung đại và lý do nghiên cứu.
+ Phương pháp tiếp cận đề tài.
b) Nội dung:
+ Phân loại thơ Đường luật đã học.
+ Phân tích cấu trúc thơ thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ tuyệt.
+ Trình bày các yếu tố hình thức như vần, đối, niêm, luật và vai trò của chúng.
+ Sự đổi mới trong thơ Nôm Đường luật.
c) Kết luận:
+ Tổng kết các đặc trưng đã phân tích.
BÀI VIẾT THAM KHẢO
I. MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài: Thơ Đường luật là sản phẩm văn hóa đặc sắc có sức lan tỏa rộng khắp Đông Á trung đại. Tìm hiểu hình thức thơ Đường luật là chìa khóa để khám phá chiều sâu nghệ thuật trong thi ca cổ điển.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp và đối chiếu các văn bản thơ cổ qua lý thuyết thơ ca và thực hành ngữ văn.
II. NỘI DUNG
- Phân loại:
Các bài thơ trong chương trình gồm: "Bạn đến chơi nhà", "Bánh trôi nước", "Sông núi nước Nam", "Qua Đèo Ngang"... Chúng thuộc các thể: thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt.
- Bố cục:
- Thất ngôn bát cú gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết.
- Thất ngôn tứ tuyệt gồm: khai, thừa, chuyển, hợp.
- Gieo vần:
- Tứ tuyệt: vần bằng ở câu 1, 2, 4.
- Bát cú: vần bằng ở câu 1, 2, 4, 6, 8.
- Phép đối:
- Đối trong hai cặp câu thực và luận; cân xứng cả về hình thức và nghĩa.
- Niêm luật:
- Tạo nên âm hưởng hài hòa, gắn kết các câu thơ.
- Niêm: câu 1 – 8, 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7.
- Luật: tương phản thanh bằng – trắc theo vị trí quy định.
- Sáng tạo trong thơ Nôm:
Thơ Nôm Đường luật Việt Nam gìn giữ cấu trúc cổ điển nhưng sáng tạo từ chất liệu dân gian, ngôn ngữ đời sống. Ví dụ: "Tự tình" (Hồ Xuân Hương).
III. KẾT LUẬN
Đặc điểm hình thức thơ Đường luật là hệ thống nghệ thuật chặt chẽ, biểu đạt tư tưởng tinh tế. Hiểu thơ Đường luật là góp phần giữ gìn và lan tỏa giá trị văn hóa truyền thống.


4. Bài soạn mẫu "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề" (Ngữ văn 10 – SGK Cánh Diều) – Phiên bản số 1
Định hướng
a) Viết báo cáo kết quả nghiên cứu là hình thức tổng kết và trình bày những phát hiện sau quá trình tìm hiểu sâu về một đề tài cụ thể. Đề tài có thể thuộc lĩnh vực học thuật như:
- Phân tích nhân vật trong Chiến thắng Mtao Mxây và Ra-ma buộc tội.
- Thân phận người phụ nữ qua thơ Hồ Xuân Hương hoặc các vở chèo Kim Nham, Quan Âm Thị Kính.
Hoặc bắt nguồn từ những vấn đề đời sống như văn hóa đọc trong giới trẻ. Ví dụ: báo cáo về văn hóa đọc của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Đọc văn bản: Thực trạng và giải pháp phát triển văn hóa đọc...
Trả lời câu hỏi:
- Nhan đề: Cho thấy trọng tâm của bài viết.
- Phần tóm tắt: Cô đọng nội dung then chốt, giúp người đọc dễ tiếp cận thông tin.
- Giới thiệu: Nhấn mạnh vai trò của văn hóa đọc trong trường học.
- Trích dẫn: Dẫn lời các chuyên gia theo lối đi từ khái quát đến cụ thể.
- Phương pháp: Nghiên cứu định tính và khảo sát thực tiễn.
- Kết quả chính: Nêu rõ nhu cầu, thói quen, nguồn tài liệu và sở thích đọc.
- Phương tiện hỗ trợ: Rõ ràng, trực quan, hỗ trợ nhận thức vấn đề.
- Tài liệu tham khảo: Sắp xếp theo thứ tự Alphabet, trình bày rõ ràng.
- Liên hệ: Bổ sung căn cứ cho lập luận, thể hiện sự tôn trọng tri thức.
b) Quy trình viết báo cáo:
- Lựa chọn vấn đề nghiên cứu phù hợp, thiết thực.
- Xác định mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý tư liệu.
- Lập đề cương bài viết theo cấu trúc: Mở đầu – Nội dung – Kết luận.
Phần mở đầu: Giới thiệu đề tài, mục đích, phương pháp nghiên cứu.
Phần nội dung: Trình bày lần lượt các kết quả nghiên cứu, trích dẫn ý kiến chuyên gia, thống kê dữ liệu, biểu bảng minh họa, lập luận chặt chẽ và đối chiếu cần thiết.
Phần kết luận: Tổng kết vấn đề, nêu giá trị thực tiễn và đề xuất nếu có.
Lưu ý: Tránh đạo văn, đảm bảo tính trung thực và chính xác trong trích dẫn.
Thực hành
Bài tập: Viết báo cáo nghiên cứu về hình thức thơ Đường luật.
Chuẩn bị: Xác định yêu cầu, ôn tập kiến thức về thể loại, thể thơ, bố cục, luật thơ; tìm hiểu thêm từ tài liệu tham khảo.
Lập dàn ý:
- Mở đầu: Giới thiệu thơ Đường luật và tầm quan trọng của hình thức thơ.
- Nội dung: Phân loại thơ đã học, bố cục thơ thất ngôn bát cú, giới thiệu các yếu tố hình thức (vần, đối, niêm, luật), phân tích thơ Nôm Đường luật.
- Kết luận: Khái quát giá trị hình thức thơ Đường luật.
Viết: Bám sát dàn ý, trình bày kết quả nghiên cứu và nêu rõ vai trò, tác động của việc nghiên cứu thơ.
Bài viết tham khảo:
Thơ Đường luật có nguồn gốc từ Trung Quốc, với hệ thống quy tắc chặt chẽ gồm luật, niêm, vần, đối và bố cục. Thất ngôn bát cú là thể thơ tiêu biểu, tám câu, mỗi câu bảy chữ, thường gieo vần bằng ở câu 1, 2, 4, 6, 8. Ví dụ bài “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan thể hiện rõ các quy tắc này, đặc biệt là phép đối giữa các câu 3-4 và 5-6. Tính đối còn thấy trong bài “Thương vợ” của Tú Xương. Ngoài ra, luật bằng-trắc và nguyên tắc niêm giữa các câu tạo nên sự nhịp nhàng trong cấu trúc bài thơ. Dù gò bó, thơ Đường luật vẫn giàu tính biểu cảm và ảnh hưởng sâu rộng đến thơ ca Việt Nam. Các nhà thơ mới về sau đã phá cách, làm mềm mại hơn hình thức cổ điển này để thể hiện tâm hồn lãng mạn và tinh tế.
Kiểm tra và chỉnh sửa: Đối chiếu lại bản viết với dàn ý để tự sửa lỗi, đảm bảo nội dung rõ ràng, súc tích và đúng quy chuẩn học thuật.


5. Bài mẫu tham khảo "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề" – Ngữ văn 10 (SGK Cánh Diều)
Định hướng
a) Viết báo cáo kết quả nghiên cứu là trình bày thu hoạch sau quá trình tìm hiểu một đề tài cụ thể. Vấn đề nghiên cứu có thể xuất phát từ nội dung học tập như:
- Phân tích nhân vật trong sử thi Chiến thắng Mtao Mxây và Ra-ma buộc tội.
- Thân phận người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương và hai vở chèo Kim Nham, Quan Âm Thị Kính.
Hoặc xuất phát từ đời sống thực tiễn, như văn hóa đọc hiện nay. Ví dụ: bài nghiên cứu về sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Đọc văn bản: "Thực trạng và giải pháp phát triển văn hóa đọc của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội" (SGK Ngữ văn 10 – Cánh Diều, tr.52)
Trả lời:
- Nhan đề: Nêu rõ nội dung báo cáo: hiện trạng và giải pháp phát triển văn hóa đọc.
- Phần tóm tắt: Trình bày những điểm chính của bài viết.
- Nội dung chính phần giới thiệu: Nhấn mạnh vai trò văn hóa đọc trong nâng cao chất lượng giáo dục.
- Cách trích dẫn: Cụ thể, ghi rõ nguồn, tên tác giả, năm xuất bản.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính, khảo sát thực tế.
- Các tiêu đề nhỏ: Nhu cầu đọc, thói quen đọc, nguồn tài liệu, hứng thú đọc.
- Phương tiện hỗ trợ: Biểu đồ minh họa trực quan, sinh động.
- Tác dụng bảng biểu: Giúp phân tích, đối chiếu số liệu rõ ràng.
- Kết luận: Khẳng định ý nghĩa thiết thực của văn hóa đọc.
- Tài liệu tham khảo: Được trích dẫn hợp lý, có liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu.
b) Các bước viết báo cáo:
- Chọn đề tài sát thực tế, gắn với bài học hoặc đời sống.
- Nghiên cứu có hệ thống: xác định mục tiêu, phương pháp, thu thập và xử lý tài liệu.
- Lập đề cương rõ ràng với ba phần chính:
Phần mở đầu: Nêu đề tài, lý do, mục đích, phương pháp nghiên cứu.
Phần nội dung: Triển khai kết quả nghiên cứu, sử dụng dẫn chứng, lập luận chặt chẽ, có biểu bảng, cước chú và so sánh cần thiết.
Phần kết luận: Tổng hợp, khái quát giá trị của đề tài, đề xuất hướng phát triển.
- Tránh đạo văn, khuyến khích sáng tạo cá nhân.
Thực hành
Bài tập: Viết báo cáo về đặc điểm hình thức thơ Đường luật.
a) Chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu.
- Ôn tập kiến thức thơ trung đại: thể loại, bố cục, luật thơ, đối, vần, chữ Hán - Nôm.
- Sưu tầm tài liệu từ các nhà nghiên cứu.
b) Lập dàn ý:
Phần mở đầu: Giới thiệu thơ Đường luật, lý do nghiên cứu.
Phần nội dung:
- Phân loại bài thơ đã học.
- Phân tích bố cục thất ngôn bát cú: đề, thực, luận, kết.
- Trình bày luật, vần, đối, niêm.
- Nêu tính sáng tạo trong thơ Nôm Đường luật.
Phần kết luận: Tổng kết đặc điểm và vai trò của thể thơ.
c) Viết: Bám sát dàn ý, thể hiện rõ đặc điểm thơ Đường luật và quan điểm cá nhân.
d) Kiểm tra: Đọc lại, sửa lỗi theo định hướng và đề cương đã lập.
Bài viết tham khảo
ĐẶC ĐIỂM THƠ ĐƯỜNG LUẬT QUA MỘT SỐ BÀI THƠ TRUNG ĐẠI
Thơ Đường luật – thể thơ kế thừa từ văn hóa Trung Hoa – là biểu tượng nghệ thuật trong văn học trung đại Việt Nam. Với hệ thống niêm luật chặt chẽ, bố cục mạch lạc và cách gieo vần tinh tế, thể thơ này từng là chuẩn mực trong thi cử và sáng tác văn chương.
Thơ Đường được học trong chương trình phổ thông với nhiều tác phẩm nổi bật. Nội dung phản ánh triết lý sống, nhân sinh quan của Nho – Lão – Phật. Nghệ thuật sử dụng phép đối, gieo vần và luật bằng-trắc tạo nên vẻ đẹp nghiêm cẩn, tinh tế.
Ví dụ như bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan thể hiện rõ luật Đường: đối chỉnh, niêm luật nghiêm ngặt, ngôn ngữ trang nhã. Thơ không chỉ là hình thức, mà là cách thể hiện tâm tư con người giữa thiên nhiên, xã hội.
Kết luận: Thơ Đường luật là di sản văn hóa đặc sắc, góp phần tạo nên diện mạo văn học trung đại. Tìm hiểu thể thơ này giúp học sinh hiểu thêm về nghệ thuật thơ ca và tư tưởng thời đại, từ đó biết trân trọng, tiếp nối giá trị truyền thống bằng sự sáng tạo của chính mình.



6. Bài soạn "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề" (Ngữ văn 10 – SGK Cánh Diều) – Phiên bản mẫu 3

Có thể bạn quan tâm

Bí quyết làm củ hành ngào đường thơm ngon

Hướng dẫn xuống dòng trong Aegisub một cách hiệu quả

Khám phá 15 loại thực phẩm giàu vitamin B bổ sung cho sức khỏe của bạn

Hướng dẫn chi tiết cách tạo danh sách thả xuống trong Google Sheet - Xây dựng Drop List đơn giản

Cách nấu canh xương hầm rau củ ngọt thanh, hương vị đậm đà khiến ai thưởng thức cũng phải xuýt xoa khen ngợi.
