Top 6 bài soạn mẫu "Thực hành tiếng Việt trang 47" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) xuất sắc nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 47" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
Ý nghĩa của từ
Câu 1. Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp?
Từ “gặp” được sử dụng để miêu tả một cuộc gặp gỡ giữa con người và sự vật, thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả. Lá cơm nếp không đơn thuần là một vật vô tri, mà nó cũng mang trong mình cảm xúc như con người.
Câu 2. Hãy diễn giải ý nghĩa của cụm từ “thơm suốt đường con” trong đoạn thơ dưới đây:
Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con.
Ý nghĩa: Mùi thơm của cơm nếp theo bước chân người con đi, nhưng mùi thơm này chỉ tồn tại trong tâm trí người con, như một ký ức đẹp về mẹ và quê hương.
Câu 3. Khi ta nói về mùi vị của thức ăn, trái cây, hay nước giải khát, liệu nghĩa của mùi vị có giống với cụm từ “mùi vị quê hương”? Giải thích vì sao.
- Nghĩa của mùi vị trong các trường hợp đó không giống với mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương.
- Sự khác biệt:
- Mùi vị thức ăn, trái cây, nước giải khát: Cảm nhận bằng vị giác.
- Mùi vị quê hương: Là cảm nhận mang tính biểu tượng, chỉ những đặc trưng chỉ có ở quê hương, được cảm nhận qua tâm hồn.
Câu 4. Phân tích cách kết hợp các từ trong hai câu thơ: Mẹ già và đất nước/Chia đều nỗi nhớ thương. Theo em, hiệu quả nghệ thuật của sự kết hợp này là gì?
- Mẹ già và đất nước được đặt ngang hàng với nhau, qua từ “và”, thể hiện sự chia sẻ tình cảm nhớ thương đều đặn.
- Hiệu quả nghệ thuật: Làm nổi bật tình cảm sâu sắc, mãnh liệt của người con dành cho mẹ và đất nước.
Biện pháp tu từ
Câu 5. Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:
Gợi ý:
Câu 6. Trong những câu dưới đây, biện pháp tu từ nhân hoá đem lại hiệu quả gì?
Gợi ý:
Giúp sự vật trở nên sống động, gần gũi hơn; Tăng cường khả năng gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

2. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 47" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
*Ý nghĩa của từ
Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1): Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp?
Trả lời:
Từ “gặp” ở đây mang ý nghĩa của một cuộc gặp gỡ bất ngờ, như một sự tái ngộ sau quãng thời gian dài xa cách. Từ này thường chỉ cuộc gặp giữa người với người, nhưng trong bài thơ lại được dùng để miêu tả cuộc gặp với lá cơm nếp – món ăn gắn liền với kỷ niệm quê hương. Đây chính là một dụng ý nghệ thuật của tác giả để làm nổi bật đối tượng trong câu thơ.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1): Nêu cách hiểu của em về cụm từ thơm suốt đường con trong khổ thơ sau:
Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con
Trả lời:
Cụm từ “Thơm suốt đường con” sử dụng phép ẩn dụ, biểu thị nỗi nhớ sâu sắc về quê hương và những kỷ niệm thân thuộc. Mùi thơm của cơm nếp luôn theo suốt bước đi của người con, như một hình ảnh về mẹ và những ngày tháng đã qua. Đây là sự thể hiện tình yêu thương và sự kính trọng đối với mẹ và quê hương.
Câu 3 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1): Ta thường gặp những cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát … Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương hay không? Vì sao?
Trả lời:
- Nghĩa của mùi vị trong các cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát không giống với nghĩa của mùi vị quê hương.
+ Mùi vị thức ăn, trái cây, nước giải khát là cảm nhận qua các giác quan.
+ Mùi vị quê hương là một cảm nhận sâu sắc, xuất phát từ tình yêu và nỗi nhớ của tác giả đối với quê hương của mình.
Câu 4 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1): Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ “Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương”. Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?
Trả lời:
Cách kết hợp giữa “Mẹ già” và “đất nước” tưởng chừng như mâu thuẫn, nhưng lại chính là dụng ý nghệ thuật sâu sắc của tác giả. Tình yêu dành cho mẹ và đất nước được thể hiện ngang nhau, như hai đối tượng không thể tách rời. Tình cảm này được chia đều, hòa chung với tình yêu chung, rộng lớn hơn - tình yêu dành cho quê hương. Đây là cách thể hiện cảm xúc sâu sắc và lắng đọng của tác giả.
*Biện pháp tu từ
Câu 5 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1): Chỉ ra biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:
Trả lời:
- Điệp từ “Gấp rãi”.
- Liệt kê: “không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống”.
- So sánh: Cảm giác của nhân vật tôi mỗi khi gió về “như ai đó đuổi theo đằng sau”.
Tác dụng: Tăng tính biểu cảm cho câu, làm nổi bật cảm xúc của tác giả mỗi khi gió mùa về.
- Nhân hóa: âm thanh có hoạt động “sàng”, “e dè” như con người.
- So sánh: âm thanh của tiếng gió giống như “ai đó đứng đằng sau ngoắc tay nhẹ, như ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không”.
Tác dụng: Tạo nên sự sinh động cho câu văn, đưa người đọc vào không gian của thiên nhiên, khiến câu văn trở nên lắng đọng và đầy cảm xúc.
Câu 6 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1): Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hóa mang lại hiệu quả gì?
Trả lời:
a.
- Biện pháp tu từ nhân hóa: “Nắng thức rất trễ, trời ngai ngái lơi lơi, mây… ‘rã’ từng chùm lên đầu”.
- Tác dụng: Giúp câu văn có sức gợi, nắng, mặt trời, mây trở nên sinh động và có cảm xúc như con người.
b.
- Biện pháp tu từ nhân hóa: hơi thở gió.
- Tác dụng: Tăng cường khả năng gợi hình, giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn vẻ đẹp của thiên nhiên.

3. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 47" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
Ý NGHĨA CỦA TỪ NGỮ
Câu hỏi 1: Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp?
Trả lời:
Việc chọn từ gặp trong nhan đề Gặp lá cơm nếp là rất hợp lý. Từ này diễn tả sự tình cờ, ngẫu nhiên như một lần trùng hợp, mang lại cảm giác tự nhiên và gần gũi hơn so với những từ như bắt gặp hay phát hiện, vì nó giữ nguyên nhạc tính và nét thơ mộng của câu.
Câu hỏi 2: Nêu cách hiểu của em về cụm từ thơm suốt đường con trong khổ thơ sau:
Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con.
Trả lời:
- Cụm từ thơm suốt đường con mang hai ý nghĩa: Một là mùi thơm của cơm nếp lan tỏa theo suốt hành trình của người con, hai là hình ảnh mùi thơm này không hiện hữu vật lý mà tồn tại trong nỗi nhớ da diết của người con về quê hương, về mẹ.
Câu hỏi 3: Ta thường gặp những cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát... Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương hay không? Vì sao?
Trả lời:
- Nghĩa của mùi vị trong các trường hợp này vừa giống vừa khác với nghĩa trong mùi vị quê hương.
+ Giống ở chỗ: Mùi vị trong quê hương cũng là một phần của cảm giác, bao gồm mùi vị thức ăn, trái chín, nước giải khát.
+ Khác ở chỗ: Mùi vị của quê hương không phải là một hương vị vật lý mà là một biểu tượng của tình cảm, của nỗi nhớ và những đặc trưng không thể chạm vào nhưng lại sâu sắc trong lòng mỗi người.
Câu hỏi 4: Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương. Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?
Trả lời:
Cách kết hợp giữa mẹ già và đất nước mang tính ngang hàng, không có sự phân biệt. Mẹ và đất nước, dù là những đối tượng khác nhau, đều khơi dậy những tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ và đều khiến người quân nhân nhớ nhung, thương yêu. Sự kết hợp này làm nổi bật tình cảm đồng đều, đầy sâu lắng của tác giả.
BIỆN PHÁP TU TỪ
Câu hỏi 5: Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:
Trả lời:
Câu hỏi 6: Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hóa mang lại hiệu quả gì?
a. Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.
b. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.
Trả lời:
- Biện pháp nhân hóa trong câu (a) giúp thiên nhiên trở nên sinh động, có hồn như con người, từ đó làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn.
- Biện pháp nhân hóa trong câu (b) tạo ra một hình ảnh sinh động về gió, giúp người đọc cảm nhận không gian thiên nhiên như có sự sống, có hơi thở, làm câu văn thêm phần thấm đẫm cảm xúc.

4. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 47" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
* Ý NGHĨA CỦA TỪ NGỮ
Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1):
- Từ gặp trong từ điển có nghĩa là sự tiếp xúc, có mặt chung tại một địa điểm nào đó sau khoảng thời gian xa cách (gặp bạn bè, gặp người quen, gặp mưa, gặp nạn…). Tuy nhiên, khi kết hợp với lá cơm nếp, từ này lại mang một nghĩa đặc biệt, diễn tả sự trùng hợp một cách thiêng liêng và gần gũi.
=> Việc sử dụng từ gặp với lá cơm nếp tạo nên một hình ảnh đầy ấn tượng, lạ mắt và sâu sắc.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1):
- Thơm suốt đường con: từ “thơm” diễn tả mùi hương dễ chịu, với sự lan tỏa mạnh mẽ. Thơm suốt đường con không chỉ là mùi hương của cơm nếp mà còn là hương vị của quê hương, tình mẹ luôn tồn tại trong tâm hồn người con dù có xa cách tới đâu. Mùi hương ấy không bao giờ phai nhạt, luôn theo bước chân người con.
Câu 3 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1):
Nghĩa của mùi vị trong các cụm từ mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát… không giống với nghĩa của mùi vị quê hương, bởi mùi vị trong thức ăn, trái cây, nước giải khát là những hương vị cụ thể, dễ dàng cảm nhận bằng các giác quan. Nhưng mùi vị quê hương lại là một cảm nhận tinh tế trong tâm thức, là những đặc trưng vô hình nhưng gợi nhớ về cội nguồn, nơi chôn nhau cắt rốn của mỗi người.
Câu 4 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1):
- Câu thứ nhất: mẹ già được đặt cạnh đất nước như là hai mối quan hệ song hành, để chỉ sự quan trọng của mẹ và tình yêu thương vô bờ bến của người con dành cho mẹ.
- Câu thứ hai: “nỗi nhớ thương” là một cảm xúc sâu lắng, không thể đo đếm được, nhưng lại kết hợp với từ chia đều – một từ chỉ sự phân chia rõ ràng, cụ thể. Sự kết hợp này thể hiện sự hòa quyện giữa tình yêu gia đình và tình yêu đất nước, khiến người đọc cảm nhận được sự rộng lớn trong tình cảm của tác giả.
Câu 5 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1):
Các biện pháp tu từ trong câu văn:
a) Biện pháp so sánh “mất một cái gì đó … như ai đó đuổi theo đằng sau” => giúp tăng cường hiệu quả hình ảnh, gợi cảm xúc mãnh liệt cho người đọc.
- Biện pháp điệp từ “không”, “gấp rãi” => làm nhấn mạnh, tạo ấn tượng mạnh mẽ, đồng thời tạo ra nhịp điệu riêng cho câu văn.
- Biện pháp nói giảm nói tránh “ngày bắt đầu rụng xuống” thay vì “ngày tàn” giúp câu văn trở nên nhẹ nhàng, bớt đau thương, tạo cảm giác êm dịu hơn cho người đọc.
b) Biện pháp chuyển đổi cảm giác: “âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt” – cảm nhận âm thanh bằng thị giác thay vì thính giác, làm tăng ấn tượng trực quan, tạo chiều sâu cho cảm nhận của tác giả về mùa gió đến.
- Biện pháp so sánh “âm thanh ấy…như ai đó đứng đằng xa…như đang ngại ngần” => tạo ra hiệu quả hình ảnh mạnh mẽ, làm cho câu văn thêm phần sinh động và đầy cảm xúc.
Câu 6 (trang 47 SGK Ngữ văn 7 Tập 1):
- Biện pháp nhân hóa trong câu: Trời, nắng, gió, mây đều mang những đặc tính của con người. Việc nhân hóa giúp những sự vật này trở nên gần gũi, sinh động và dễ cảm nhận hơn.

5. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 47" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
* Ý NGHĨA CỦA TỪ NGỮ
Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Từ “gặp” thường được dùng để chỉ sự gặp gỡ giữa con người với nhau. Tuy nhiên, khi tác giả sử dụng từ này trong cụm từ “gặp lá cơm nếp”, nó không chỉ đơn thuần là sự tiếp xúc mà còn mang một sắc thái nghệ thuật đầy sâu sắc. Từ “gặp” tạo ra một hình ảnh gặp gỡ mang đậm chất thơ, làm nổi bật đối tượng là lá cơm nếp.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Cụm từ “thơm suốt đường con” không chỉ đơn thuần là mùi thơm của cơm nếp mà còn là mùi hương của tình mẹ, của quê hương luôn hiện hữu trong tâm hồn người con. Hương thơm ấy không phai mờ, mà theo bước chân người con, bám riết trong tâm trí mỗi khi nhớ về quê hương.
Câu 3 (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
+ Từ “mùi vị” khi kết hợp với thức ăn, trái cây hay nước giải khát mang một nghĩa rất rõ ràng, cụ thể, dễ cảm nhận bằng các giác quan. Tuy nhiên, khi kết hợp với “quê hương”, “mùi vị” không phải là thứ có thể nếm được mà là cảm nhận sâu sắc từ trái tim, là sự lưu luyến trong ký ức, trong mỗi bước đi của người con đối với mảnh đất quê hương yêu dấu.
Câu 4 (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Hai dòng thơ: “Mẹ già và đất nước / Chia đều nỗi nhớ thương” có sự kết hợp giữa những từ ngữ đơn giản nhưng lại mang đến một mối liên kết sâu sắc, mạnh mẽ giữa tình yêu mẹ và tình yêu đất nước. Cách kết hợp này không chỉ thể hiện tình cảm thiêng liêng đối với mẹ mà còn cho thấy sự thống nhất giữa tình yêu gia đình và đất nước, khiến người đọc cảm nhận được một tình cảm bao la, sâu sắc mà tác giả muốn gửi gắm.
Câu 5 (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
a) Biện pháp tu từ:
- Điệp từ: “không” và “gấp rãi” – Nhấn mạnh, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc, đồng thời tạo ra nhịp điệu cho câu văn.
- Liệt kê: “không rõ ràng, không giải thích được; gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười…” – Các hành động này được liệt kê nhằm thể hiện sự vội vã, sự hồi hộp của nhân vật khi gió mùa về.
- So sánh: Cảm giác khi gió về giống như “ai đó đuổi theo đằng sau” – Giúp tăng cường hiệu quả hình ảnh, tạo sự liên kết mạnh mẽ với cảm xúc của nhân vật.
b) Biện pháp tu từ:
- Điệp từ “như” – Làm tăng tính nhạc cho câu văn, đồng thời tạo sự mềm mại và gợi cảm cho hình ảnh gió mùa đến.
- So sánh: “Âm thanh ấy như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái” – Giúp nhấn mạnh sự chuyển động của thiên nhiên, sự tinh tế trong cảm nhận của tác giả trước vẻ đẹp của đất trời.
Câu 6 (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
a) Biện pháp nhân hóa: “Nắng thức rất trễ, mặt trời ngai ngái lơi lơi” – Làm cho thiên nhiên trở nên sống động, có linh hồn như con người. Điều này giúp câu văn thêm phần gợi cảm và tăng giá trị biểu cảm cho người đọc.
b) Biện pháp nhân hóa: “Hơi thở gió rất gần” – Tạo ra sự gần gũi, sinh động cho sự vật, giúp gió như một sinh thể có cảm nhận riêng, thể hiện sự tinh tế trong cảm xúc của tác giả đối với thiên nhiên.

6. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 47" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
* Ý NGHĨA CỦA TỪ NGỮ
Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nhan đề bài thơ, phân tích hình ảnh và sự vật được nhắc tới, từ đó nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách sử dụng từ “gặp” trong nhan đề bài thơ “Gặp lá cơm nếp” là một cách dùng từ vô cùng sáng tạo và mang đậm giá trị nghệ thuật. Từ “gặp” không chỉ là hành động giao tiếp mà còn là cách tác giả khéo léo nhấn mạnh sự hiện diện của lá cơm nếp, làm cho hình ảnh này thêm phần sinh động và gợi cảm.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ khổ thơ, nắm vững ý nghĩa của các hình ảnh, và từ đó diễn đạt cảm nhận cá nhân về cụm từ “thơm suốt đường con”.
Lời giải chi tiết:
Cụm từ “thơm suốt đường con” trong đoạn thơ cuối đã chuyển từ mùi hương cụ thể thành một biểu tượng thiêng liêng cho tình cảm quê hương, tình yêu gia đình. Hương xôi thơm dâng lên không chỉ là mùi hương của một món ăn mà là sự hiện diện của tình mẫu tử, là thứ tình cảm vĩnh cửu, luôn theo bước chân người con trong mỗi hành trình xa quê.
Câu 3 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Phân tích các cụm từ trong đề bài và so sánh ý nghĩa của chúng.
Lời giải chi tiết:
- Trong các cụm từ như “mùi vị thức ăn”, “mùi vị trái chín”, “mùi vị nước giải khát”, từ “mùi vị” mang một nghĩa cụ thể, dễ cảm nhận qua các giác quan như vị giác và khứu giác. Tuy nhiên, khi kết hợp với “quê hương”, “mùi vị” không còn là một hương vị xác định mà là sự cảm nhận trừu tượng, là sự gắn bó, là một ký ức, cảm xúc khó tả về mảnh đất thân yêu, là hương vị chỉ có trong tâm hồn mỗi người con xa quê.
Câu 4 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ hai câu thơ, tìm hiểu ý nghĩa và phân tích sự kết hợp từ ngữ trong các dòng thơ.
Lời giải chi tiết:
Hai dòng thơ “Mẹ già và đất nước / Chia đều nỗi nhớ thương” không chỉ liên kết các từ ngữ đơn giản mà còn tạo nên sự hòa quyện cảm xúc mạnh mẽ giữa tình yêu mẹ và tình yêu đất nước. Sự kết hợp này giúp tác giả truyền tải được chiều sâu cảm xúc, từ đó thể hiện được nỗi nhớ nhung của người lính đối với mẹ và quê hương, với một sự thống nhất chặt chẽ giữa cá nhân và tổ quốc.
BIỆN PHÁP TU TỪ
Câu 5 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ các câu văn đã cho, nhận diện các biện pháp tu từ và tìm hiểu tác dụng của chúng.
Lời giải chi tiết:
a) Các biện pháp tu từ trong câu:
- Điệp từ: “không”, “gấp rãi”.
- Liệt kê: “không rõ ràng, không giải thích được; gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười...”
- So sánh: “Cảm giác của nhân vật khi gió về như ai đó đuổi theo đằng sau.”
Tác dụng: Tạo ra nhịp điệu cho câu văn, làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm, đồng thời nhấn mạnh sự mong đợi, cảm xúc hồi hộp khi gió mùa về.
b) Các biện pháp tu từ:
- Nhân hóa: “E dè”, “ngại ngần” – giúp cho gió trở thành một sinh thể có tâm trạng, như con người, mang lại sự sống động cho hình ảnh thiên nhiên.
- So sánh: “Âm thanh của tiếng gió như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không” – Làm cho gió trở nên sinh động và cụ thể hơn, gợi hình và gợi cảm, làm nổi bật tính chất nhẹ nhàng, thanh thoát của âm thanh gió mùa.
Câu 6 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ các câu văn trong bài, nhận diện và phân tích tác dụng của biện pháp nhân hóa.
Lời giải chi tiết:
a) Nhân hóa: “Nắng thức rất trễ, mặt trời ngai ngái lơi lơi”.
b) Nhân hóa: “Hơi thở gió rất gần”.
Tác dụng: Biện pháp nhân hóa giúp sự vật trong thiên nhiên trở nên sống động, có linh hồn và sức sống như con người. Điều này không chỉ làm cho cảnh vật trở nên gần gũi mà còn thể hiện tình yêu, sự gắn bó của tác giả với thiên nhiên, đất trời quê hương.

Có thể bạn quan tâm

Hướng dẫn tạo nền cho tài liệu trong Word

Hàm T.DIST.RT - Một hàm trong Excel giúp tính phân phối t Student bên phải, hỗ trợ phân tích thống kê hiệu quả.

Hướng dẫn cách viết số mũ, ký hiệu mét vuông, mét khối và chỉ số dưới trong công thức hóa học bằng Microsoft Word

Lợi ích của việc ngâm chân với nước muối? Những lưu ý quan trọng cần biết

Hướng dẫn chi tiết về cách thay đổi kiểu biểu đồ trong Excel
