Top 6 bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) ấn tượng nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Hãy phân tích tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) thông qua việc chứng minh các phần, các đoạn, các câu đều xoay quanh một chủ đề thống nhất và được sắp xếp hợp lý.
Trả lời:
Tính mạch lạc của văn bản thể hiện rõ qua cách tổ chức nội dung:
- Các phần, các đoạn, các câu đều tập trung vào chủ đề chính là lòng yêu nước của nhân dân ta.
- Các phần, đoạn, câu được sắp xếp theo một trật tự hợp lý:
+ Phần mở đầu trình bày chủ đề chung: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là một truyền thống quý báu.
+ Các phần tiếp theo cụ thể hóa chủ đề chung qua những ví dụ sinh động: Tinh thần yêu nước được thể hiện qua lịch sử dân tộc, qua các cuộc kháng chiến, từ chiến trường đến hậu phương, qua mọi tầng lớp nhân dân. Chính tinh thần này đã tạo nên sức mạnh để chiến thắng kẻ thù.
Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
a) Các câu trong đoạn thứ nhất và thứ hai có mối liên kết như thế nào? Hãy chỉ ra các từ ngữ liên kết đó.
b) Xác định những câu liên kết các đoạn văn trong văn bản trên.
Trả lời:
a) Các câu trong đoạn một và đoạn hai được nối với nhau bằng các từ: đó là, chúng ta.
b) Các câu liên kết giữa các đoạn: “Lịch sử dân tộc đã chứng minh nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại, phản ánh rõ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.”
Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm vị ngữ là cụm động từ trong các câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và các thành tố phụ trong từng cụm động từ đó.
a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng kết quả sản xuất của con người và kính trọng người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)
b) Tuy nhiên, đừng hiểu lầm rằng Bác sống khổ hạnh như một tu sĩ, thanh tao như một nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng)
Trả lời:
Câu
Động từ trung tâm
Thành tố phụ là cụm chủ vị
a
thấy
Bác quý trọng kết quả sản xuất của con người và kính trọng người phục vụ.
b
hiểu lầm
Bác sống khắc khổ như tu sĩ, thanh tao như nhà hiền triết ẩn dật.
Câu 4 (trang 43 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày cảm nhận của bạn về một văn bản nghị luận đã học. Hãy chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” đã làm nổi bật một truyền thống quý báu của dân tộc – truyền thống yêu nước. Mỗi khi đất nước bị đe dọa, tinh thần ấy lại dâng trào mạnh mẽ, tạo nên làn sóng đấu tranh bất khuất. Từ những anh hùng như Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi… cho đến ngày nay, dân tộc ta vẫn luôn đồng lòng, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc. Tinh thần yêu nước ấy không phân biệt tuổi tác, giai cấp, nghề nghiệp, từ người dân miền xuôi đến miền ngược, từ chiến trường đến hậu phương. Nó là sức mạnh vô hình giúp dân tộc chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
- Tính mạch lạc trong văn bản: Các câu trong đoạn đều góp phần làm rõ luận điểm về truyền thống yêu nước của nhân dân ta.
- Các biện pháp liên kết: phép thế, phép lặp.

2. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Câu 1. Phân tích tính mạch lạc của văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" (Hồ Chí Minh), chứng minh rằng mỗi phần, đoạn, câu trong văn bản đều xoay quanh một chủ đề chung và được sắp xếp một cách logic, hợp lý.
Gợi ý:
Các phần, đoạn, câu văn đều nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
- Phần 1. Mở đầu đến “tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”: Giới thiệu chung về lòng yêu nước của nhân dân ta.
- Phần 2. Tiếp theo đến “một dân tộc anh hùng”: Chứng minh tinh thần yêu nước qua lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Phần 3. Phần còn lại: Kêu gọi phát huy tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến.
Câu 2. Phân tích tính liên kết trong văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" (Hồ Chí Minh):
Các câu trong đoạn đầu (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn sau (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được kết nối với nhau thông qua những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra các từ ngữ đó.
- Phép thế:
- “Lòng nồng nàn yêu nước” được thay thế bằng “Đó, tinh thần ấy, nó”.
- “Các vị anh hùng dân tộc” được thay thế bằng “các vị ấy”.
- Phép lặp: yêu nước, chúng ta.
- Phép nối: “Từ… đến…”
- Phép liên tưởng: đồng bào, cụ già tóc bạc, các cháu nhi đồng, kiều bào, nhân dân miền ngược miền xuôi…
Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn với đoạn trước đó trong văn bản.
“Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.”
Câu 3. Tìm vị ngữ là cụm động từ trong các câu dưới đây (trong văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ"). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ trong mỗi cụm động từ.
Gợi ý:
a.
- Cụm động từ: Càng thấy Bác quý trọng kết quả sản xuất của con người và kính trọng người phục vụ.
- Động từ trung tâm: thấy
- Cụm chủ vị: Bác quý trọng…
b.
- Cụm động từ: Chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ như một tu sĩ, thanh tao như nhà hiền triết ẩn dật.
- Động từ trung tâm: hiểu lầm
- Cụm chủ vị: Bác sống…
Câu 4. Viết một đoạn văn (8 - 10 dòng) nêu cảm nghĩ của bạn về một văn bản nghị luận đã học. Hãy chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn.
Gợi ý:
Với văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã giúp người đọc cảm nhận rõ lối sống giản dị của Bác Hồ. Tác giả mở đầu với nhận định về sự nhất quán giữa cuộc sống hoạt động chính trị sôi nổi và cuộc sống đời thường giản dị của Bác. Sau đó, những minh chứng cụ thể về nơi ở, trang phục và thói quen ăn uống của Bác đã khắc họa một hình ảnh rất đỗi gần gũi và thanh cao. Câu chuyện về Bác cũng là câu chuyện về sự khiêm nhường và yêu thương sâu sắc đối với nhân dân. Cuối cùng, tác giả khẳng định ảnh hưởng lớn lao của Bác đối với sự nghiệp cách mạng và sự đoàn kết dân tộc. Các câu văn trong đoạn đều tập trung vào một chủ đề duy nhất, và biện pháp liên kết được sử dụng như phép nối “Trước hết… Tiếp đến… Cuối cùng…” và phép lặp “giản dị, Bác” làm cho bài viết có tính mạch lạc và thống nhất.
=> Tính mạch lạc và liên kết:
- Các câu văn đều góp phần làm nổi bật đặc trưng giản dị của Bác Hồ.
- Biện pháp liên kết: Phép nối, phép lặp.

3. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Câu 1 trang 42 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Hãy làm rõ tính mạch lạc trong văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh rằng mỗi phần, mỗi đoạn, mỗi câu trong văn bản đều tập trung vào một chủ đề nhất quán và được bố trí hợp lý, liền mạch.
Trả lời:
Văn bản này bàn về một đề tài rất sâu sắc: tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Phần mở đầu tập trung khẳng định tư tưởng chủ đạo: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”. Đây là một luận điểm tổng quát, bao quát toàn bộ nội dung văn bản.
Các phần và các đoạn trong văn bản được bố trí một cách hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, từ lý luận đến thực tiễn:
+ Mở bài (từ “Dân ta…” đến “kẻ cướp nước”): Nêu ra vấn đề tinh thần yêu nước như một truyền thống thiêng liêng của dân tộc, là động lực mạnh mẽ trong mọi cuộc đấu tranh giành độc lập.
+ Thân bài (từ “Lịch sử… đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Trình bày các minh chứng lịch sử, chứng minh tinh thần yêu nước qua các cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc ta.
+ Kết bài (từ “Tinh thần…” đến hết): Khẳng định vai trò của Đảng trong việc phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, cổ vũ nhân dân trong cuộc kháng chiến chống xâm lược.
Câu 2 trang 42 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Phân tích tính liên kết trong văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" (Hồ Chí Minh):
a) Các câu trong đoạn đầu (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn sau (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết như thế nào? Hãy chỉ ra các từ ngữ liên kết đó.
b) Xác định những câu có tác dụng kết nối đoạn văn với đoạn văn trước đó trong văn bản này.
Trả lời:
a) Phép liên kết giữa các câu trong đoạn đầu và đoạn sau:
- Phép thế:
+ “Lòng nồng nàn yêu nước” được thay thế bằng các từ như “Đó, tinh thần ấy, nó”.
+ “Các vị anh hùng dân tộc” được thay bằng “các vị ấy”.
+ “Những cử chỉ cao quý đó” thay thế cho các hành động đã được liệt kê trước đó.
- Phép lặp:
+ Tinh thần yêu nước – tinh thần ấy.
+ Chúng ta.
- Phép nối: “Từ… đến…”
- Phép liên tưởng: đồng bào, cụ già tóc bạc, các cháu nhi đồng, kiều bào, nhân dân miền ngược miền xuôi…
Câu 3 trang 43 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Xác định vị ngữ là cụm động từ trong các câu sau (trong văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ"). Chỉ ra động từ trung tâm và các thành tố phụ của mỗi cụm động từ đó.
a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)
b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng)
Trả lời:
a) Vị ngữ là cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng kết quả sản xuất của con người và kính trọng người phục vụ.
Động từ trung tâm: thấy
Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác quý trọng…
b) Vị ngữ là cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.
Động từ trung tâm: hiểu lầm
Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác sống khắc khổ…
Câu 4 trang 43 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Viết một đoạn văn (8-10 dòng) thể hiện cảm nhận của bạn về một văn bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết trong đoạn văn.
Trả lời:
Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là một tác phẩm nghị luận đặc sắc, vừa thể hiện tài năng lý luận sắc bén của Hồ Chí Minh, vừa khẳng định lòng yêu nước, một truyền thống quý báu đã ăn sâu trong mỗi con người dân Việt Nam. Lòng yêu nước là một phần không thể thiếu trong bản sắc văn hóa dân tộc, được thể hiện trong từng hành động, trong từng suy nghĩ của mỗi người dân. Từ tình yêu thiên nhiên đến tình yêu con người, từ tình yêu gia đình đến tình yêu Tổ quốc, tất cả đều là sự kết tinh của tinh thần yêu nước. Hồ Chí Minh đã dùng lý lẽ thuyết phục, dẫn chứng cụ thể, để chứng minh rằng tinh thần yêu nước không chỉ là một lý tưởng mà là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi cá nhân. Đoạn văn thể hiện rõ mạch lạc tư tưởng khi sử dụng phép lặp “tinh thần yêu nước” để nhấn mạnh chủ đề, phép thế để thay thế những ý tưởng đã được nhắc lại và phép nối để tạo sự kết nối liền mạch giữa các câu. Tất cả đều làm nổi bật hình ảnh một dân tộc Việt Nam yêu nước vô cùng mãnh liệt và sâu sắc.
=> Tính mạch lạc và các biện pháp liên kết trong đoạn văn:
- Phép lặp: tinh thần yêu nước.
- Phép thế: tinh thần yêu nước – nó – đó; truyền thống yêu nước - truyền thống quý báu.
- Phép nối: Từ tình yêu… đến…; Và từ đó…

4. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh), bằng cách chứng minh rằng các phần, các đoạn, và các câu trong văn bản này đều hướng về một chủ đề và được sắp xếp một cách hợp lý.
Trả lời:
Tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
- Các câu và đoạn văn đều tập trung vào chủ đề yêu nước.
Câu chủ đề: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Lý lẽ:
Bằng chứng (dẫn chứng): Lịch sử ta đã chứng minh qua những cuộc kháng chiến vĩ đại về tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang của các anh hùng dân tộc như Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...
Đồng bào hôm nay vẫn tiếp tục thể hiện tinh thần yêu nước mạnh mẽ.
- Các cụ già, các em nhỏ, dân miền ngược, miền xuôi… ai cũng yêu nước, căm ghét giặc.
- Bộ đội kiên cường bám trụ, hậu phương gian khổ nhường phần cho tiền tuyến.
- Công nhân đẩy mạnh sản xuất.
Khái quát lại vấn đề: Khẳng định truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân và kêu gọi mọi người phát huy tinh thần ấy.
- Các phần, các đoạn trong văn bản được sắp xếp hợp lý:
+ Phần mở đầu nêu lên chủ đề về lòng yêu nước.
+ Phần tiếp theo cung cấp các ví dụ, minh chứng làm rõ hơn chủ đề yêu nước.
Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phân tích tính liên kết trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn văn thứ hai (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.
b) Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên.
Trả lời:
a) Các biện pháp liên kết và những từ ngữ sử dụng để liên kết các câu trong đoạn văn thứ nhất và thứ hai của văn bản:
- Phép lặp từ: tinh thần yêu nước; chúng ta; ta; lòng nồng nàn yêu nước.
- Phép thế: lòng nồng nàn yêu nước – đó; yêu nước – ấy, nó.
- Phép nối: các từ nối như từ… đến; tuy… nhưng; những…
b) Những câu có tác dụng liên kết các đoạn văn với nhau:
- Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng minh tinh thần yêu nước của dân tộc ta.
- Đồng bào ta ngày nay cũng xứng đáng với truyền thống của tổ tiên.
- Tinh thần yêu nước là một phẩm chất quý báu của dân tộc ta.
Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ trong mỗi cụm động từ đó.
a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)
b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng)
Trả lời:
a) Vị ngữ là cụm động từ: thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
Động từ trung tâm: thấy
Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
b) Vị ngữ là cụm động từ: hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.
Động từ trung tâm: hiểu lầm
Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.
Câu 4 (trang 43 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Viết một đoạn văn khoảng 8-10 dòng nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Bác Hồ – tên gọi thiêng liêng gắn liền với lịch sử dân tộc. Người là vị lãnh tụ vĩ đại, là cha già kính yêu của toàn dân tộc. Suốt cả cuộc đời, Bác sống một cuộc sống giản dị, thanh bạch, không màng vật chất. Sự giản dị của Bác được thể hiện qua tất cả mọi mặt trong cuộc sống: từ những bữa cơm đơn giản, ngôi nhà sàn mộc mạc, cho đến những bài viết giản dị nhưng lại chứa đựng biết bao tình cảm yêu thương sâu sắc. Phạm Văn Đồng đã thể hiện rất rõ sự giản dị này trong bài viết “Đức tính giản dị của Bác Hồ”. Tấm gương giản dị của Bác chính là bài học sâu sắc cho thế hệ trẻ noi theo. Là học sinh, em sẽ luôn cố gắng học hỏi và rèn luyện theo tấm gương sáng của Bác để trở thành một người có ích cho xã hội.
- Tính mạch lạc: Cả đoạn văn đều làm nổi bật chủ đề về sự giản dị của Bác trong mọi mặt của đời sống.
- Biện pháp liên kết: phép lặp (Việt Nam, đức tính), phép thế (Bác Hồ – Người, cha già, Bác; Phạm Văn Đồng – ông; đức tính giản dị – đức tính ấy…)

5. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh rằng các phần, các đoạn và các câu trong văn bản này đều tập trung vào một chủ đề chung và được sắp xếp một cách hợp lý.
Trả lời:
- Toàn bộ văn bản xoay quanh chủ đề lớn: tinh thần yêu nước của nhân dân ta, thể hiện qua từng phần, từng đoạn và từng câu một cách rõ ràng.
+ Phần mở đầu (đoạn 1) giới thiệu khái quát tinh thần yêu nước như một truyền thống quý báu của dân tộc, và chỉ ra rằng truyền thống này đã tồn tại suốt lịch sử, đặc biệt là khi đất nước đứng trước nguy cơ xâm lăng.
+ Phần tiếp theo (đoạn 2 và đoạn 3) làm rõ tinh thần yêu nước của nhân dân ta qua các mốc lịch sử:
- Đoạn 2: Tinh thần yêu nước của dân tộc được minh chứng qua những cuộc kháng chiến vĩ đại, với các anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…
- Đoạn 3: Tinh thần yêu nước vẫn được khẳng định trong giai đoạn hiện đại, qua những hành động của nhân dân, từ đồng bào trong nước đến kiều bào ở nước ngoài, mặc dù cách thể hiện có sự khác biệt, nhưng đều xuất phát từ lòng yêu nước nồng nàn.
+ Phần kết (đoạn 4) nhấn mạnh rằng tinh thần yêu nước là một tài sản quý báu cần được bảo tồn và phát huy, và mỗi cá nhân đều có trách nhiệm tiếp tục phát triển tinh thần này trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc.
- Các phần, các đoạn, và các câu trong văn bản được sắp xếp một cách hợp lý:
+ Phần mở đầu (đoạn 1) giới thiệu tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
+ Phần tiếp theo (đoạn 2, 3) làm rõ chủ đề từ phần mở đầu, chứng minh bằng các minh chứng lịch sử.
+ Phần kết (đoạn 4) khẳng định giá trị cao đẹp của truyền thống yêu nước và nhấn mạnh trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ và phát huy truyền thống này.
Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
a) Các câu trong đoạn thứ nhất (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn thứ hai (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.
b) Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên.
Trả lời:
a)
- Ở đoạn 1:
+ Đại từ “đó” thay thế cho câu 1;
+ Đại từ “ấy” thay thế cho cụm từ “nồng nàn yêu nước”.
+ Đại từ “nó” liên kết các vế trong câu ghép: “Từ xưa đến nay … lũ cướp nước”.
+ Từ đồng nghĩa “tinh thần” thay thế cho “lòng”. Liên kết câu 2 với câu 1 trong đoạn văn.
- Ở đoạn 2: Từ “chúng ta” và “lịch sử” được lặp lại để liên kết các câu trong đoạn 2 và 3 với câu 1 của đoạn 1.
Trong câu 3, cụm từ “các vị anh hùng dân tộc” thay thế cho tên các anh hùng lịch sử đã được nhắc đến ở câu 2, tạo sự liên kết giữa các câu trong đoạn 2.
b)
- Câu nối đoạn 1 với đoạn 2 là: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.” Biện pháp liên kết là phép lặp (cụm từ “dân ta” đã xuất hiện ở đoạn 1).
- Câu nối đoạn 2 với đoạn 3 và 1 là: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.” Biện pháp liên kết gồm phép lặp (“ta” lặp lại từ các đoạn 1 và 2) và phép thế (thay “dân” bằng “đồng bào”).
- Câu nối đoạn 3 với đoạn 4 là: “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.” Biện pháp liên kết là phép lặp (từ “yêu nước” và cụm từ “tinh thần yêu nước” đã xuất hiện trong các đoạn trước).
Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây (trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ của Phạm Văn Đồng). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.
a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.
Trả lời:
a) Vị ngữ là cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
Động từ trung tâm: thấy.
Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
b) Vị ngữ là cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật
Động từ trung tâm: hiểu lầm
Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.
Câu 4 (trang 43 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận xã hội đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (Hồ Chí Minh) là một tác phẩm vừa có giá trị về nội dung lẫn nghệ thuật. Nội dung tác phẩm khẳng định một chân lý vĩ đại: yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Về mặt nghệ thuật, tác phẩm này được trình bày một cách mạch lạc, rõ ràng, với sự liên kết chặt chẽ giữa các phần.
* Tính mạch lạc và các biện pháp liên kết trong đoạn văn:
+ Tính mạch lạc: Toàn bộ đoạn văn đều xoay quanh chủ đề chính: giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (Hồ Chí Minh).
+ Biện pháp liên kết: Các câu trong đoạn văn được kết nối chặt chẽ nhờ vào phép lặp (lặp các từ như văn bản, nội dung, nghệ thuật, yêu nước) và phép thế (thay thế tên văn bản bằng đại từ này để tránh sự lặp lại).

6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 42' (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - Mẫu 3
Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Hãy phân tích tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh rằng các phần, các đoạn, và các câu trong văn bản này đều xoay quanh một chủ đề duy nhất, đồng thời được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.
Trả lời:
- Phần 1: Giới thiệu về đức tính giản dị của Hồ Chí Minh
- Phần 2: Thể hiện sự giản dị trong lối sống của Bác
- Phần 3: Nội tâm sâu sắc của Bác
- Phần 4: Tính giản dị trong lời nói và các bài viết của Bác.
Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Phân tích sự liên kết trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến 'lũ cướp nước') và đoạn văn thứ hai (từ 'Lịch sử ta' đến 'dân tộc anh hùng') liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.
b) Xác định các câu có tác dụng liên kết đoạn văn với đoạn văn trước đó trong văn bản trên.
Trả lời:
a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến 'lũ cướp nước') và đoạn văn thứ hai (từ 'Lịch sử ta' đến 'dân tộc anh hùng') được kết nối qua các từ ngữ như 'lòng yêu nước nồng nàn', 'tinh thần ấy', 'tinh thần yêu nước của dân ta'.
b) Câu có tác dụng liên kết đoạn văn thứ hai với đoạn văn trước đó là: 'Lịch sử ta đã chứng minh qua nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại tinh thần yêu nước của dân ta'.
Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Tìm vị ngữ trong các câu dưới đây (ở văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.
a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.
Trả lời:
a) Vị ngữ là cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
Động từ trung tâm: thấy
Thành tố phụ: Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
b) Vị ngữ là cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.
Động từ trung tâm: hiểu lầm
Thành tố phụ: Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.
Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Bài văn tham khảo:
Văn bản 'Tinh thần yêu nước của nhân dân ta' của Hồ Chí Minh đã để lại dấu ấn sâu đậm trong em nhờ sự mạch lạc trong cách trình bày và hệ thống lý lẽ thuyết phục, rõ ràng. Hồ Chí Minh tài tình trong việc sắp xếp các dẫn chứng theo một trình tự hợp lý, gần gũi và cụ thể, giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận và cảm nhận được tinh thần yêu nước sâu sắc. Đặc biệt, kết thúc văn bản, tác giả còn gợi ý những cách thức để mỗi cá nhân có thể thể hiện lòng yêu nước, từ đó truyền tải thông điệp yêu nước thiết thực và gần gũi với tất cả mọi người.

Có thể bạn quan tâm

Lưu ý quan trọng khi wax lông nách tại nhà để tránh tình trạng thâm sạm dưới vùng da cánh tay.

Top 10 mẫu áo tắm được yêu thích nhất mùa hè năm nay

Danh sách 10 trường THPT chất lượng nhất tại Sóc Trăng - Nơi ươm mầm tài năng tương lai

Top 10 ngôi chùa linh thiêng nổi tiếng ở Hà Nội bạn không thể bỏ qua.

Top 10 tiệm bánh kem ngon, nổi tiếng và giá cả hợp lý tại Quận 4
