Top 6 bài soạn Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) hay nhất cho học sinh lớp 10 - Tripi | Tripi
Nội dung bài viết
1. Bài soạn tham khảo số 4
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
- Bản dịch chưa thực sự phản ánh hết ý nghĩa của câu thơ chữ Hán, từ “múa giáo” không thể hiện đúng tầm vóc của từ “hoành sóc”.
+ “Hoành sóc” mang ý nghĩa hùng tráng, mạnh mẽ, khác biệt với âm hưởng nhẹ nhàng của “múa giáo”.
+ Ý nghĩa và âm vang của “hoành sóc” tạo ra một không gian hùng vĩ, mạnh mẽ hơn.
- Nhân vật được miêu tả trong một không gian và thời gian rộng lớn:
+ Không gian bao la, chiều rộng của núi sông, và chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm.
+ Thời gian kéo dài qua nhiều năm, không chỉ là một năm mà đã qua bao nhiêu mùa thu.
- Nhân vật ấy mang hình tượng của con người vũ trụ, của non sông đất nước.
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
- Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách giải thích:
+ Có thể hiểu là “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”.
+ Hoặc có thể hiểu là: Ba quân mạnh mẽ, khí thế át cả sao Ngưu.
- Quân đội nhà Trần mạnh cả về trí tuệ và sức mạnh:
+ Đầy đủ binh hùng tướng mạnh.
+ Có những tướng tài như Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật…
- Khí thế của quân đội nhà Trần đủ sức thay đổi càn khôn.
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1): Nợ công danh được hiểu theo hai cách
- Phản ánh chí khí làm trai theo lý tưởng Nho giáo: lập công, lập danh.
+ Lý tưởng này khuyến khích con người không sống tầm thường mà phải sống có ích.
+ Nợ công danh chính là trách nhiệm mà mỗi nam nhi cần phải hoàn thành.
- Cách hiểu thứ hai: chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với đất nước và dân tộc.
+ Trong bối cảnh này, chí làm trai là chống giặc để bảo vệ quê hương.
⇒ Phạm Ngũ Lão bộc lộ một quan niệm sống cao đẹp, với ý thức trách nhiệm lớn lao đối với dân tộc.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
- Ý nghĩa của nỗi thẹn trong câu thơ cuối:
+ Nỗi thẹn vì trí lực có hạn mà trách nhiệm bảo vệ đất nước còn quá nhiều.
+ Nỗi thẹn vì chưa làm được nhiều công lao như những tướng quân danh tiếng như Gia Cát Lượng.
- Dù giải thích theo cách nào, nỗi thẹn vẫn phản ánh nhân cách cao thượng của Phạm Ngũ Lão.
- Nỗi thẹn ấy là động lực thúc đẩy khát vọng, thể hiện lòng trung thành và tâm huyết với quốc gia.
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
- Ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp sức mạnh và ý chí của những bậc nam nhi thời đại nhà Trần:
+ Họ dũng mãnh, mạnh mẽ như tầm vóc của vũ trụ.
+ Họ luôn cống hiến hết mình cho dân tộc và đất nước.
+ Mỗi cá nhân đều nhận thức rõ vai trò của mình trong tạo nên sức mạnh tập thể.
- Tinh thần và ý chí của những con người ấy sẽ mãi là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ hôm nay và mai sau phấn đấu.

2. Bài soạn tham khảo số 5
Trả lời câu 1 trang 116 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Hai từ múa giáo trong bản dịch chưa hoàn toàn truyền tải được vẻ đẹp hùng tráng của hoành sóc trong nguyên tác:
+ Múa giáo gợi ra hình ảnh biểu diễn, nhẹ nhàng hơn nhiều so với hoành sóc.
+ Hoành sóc gợi hình ảnh người cầm ngọn giáo ngang qua, vừa chắc chắn, mạnh mẽ, vừa kì vĩ như kéo dài qua bờ cõi non sông.
- Nhân vật được đặt trong bối cảnh không gian rộng lớn và thời gian dài lâu (non sông và trải qua bao mùa thu).
- Nhân vật mang tầm vóc vũ trụ, tư thế trấn giữ đất nước, oai phong lẫm liệt.
Trả lời câu 2 trang 116 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Hình ảnh ba quân là hình ảnh của quân đội nhà Trần, đồng thời cũng là biểu tượng của tinh thần dân tộc Việt.
- Thủ pháp so sánh và cách phóng đại khí thế (tam quân tì hổ, khí thôn ngưu) khẳng định sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của quân đội nhà Trần – chính là hào khí Đông A, tinh thần bất khuất của dân tộc.
Trả lời câu 3 trang 116 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Nợ công danh thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công để lại sự nghiệp và lập danh để lại tiếng thơm.
- Đây cũng là món nợ đối với non sông, chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với đất nước.
Trả lời câu 4 trang 116 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão thể hiện tâm huyết và trách nhiệm lớn lao của ông đối với đất nước.
- Ông thẹn vì chưa có được mưu lược xuất sắc như Gia Cát Lượng để cứu nước, trừ giặc.
⇒ Thể hiện nhân cách cao thượng và tình yêu nước của ông.
Trả lời câu 5 trang 116 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Qua bài thơ, hình ảnh trang nam nhi thời Trần hiện lên với tầm vóc vũ trụ, mạnh mẽ và đầy tâm huyết với dân tộc, nhân cách cao đẹp.
- Tinh thần và khí thế Đông A ấy sẽ mãi là tấm gương sáng cho tuổi trẻ hôm nay và mai sau phấn đấu.

3. Bài soạn tham khảo số 6
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
So sánh hai câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán và bản dịch. Chú ý đến không gian, thời gian và vóc dáng con người xuất hiện trong đó?
Lời giải chi tiết:
- Khi so sánh câu thơ đầu trong nguyên tác và bản dịch, ta nhận thấy rằng từ “múa giáo” chưa thể hiện trọn vẹn cái hùng tráng của “hoành sóc”.
+ “Hoành sóc” mang ý nghĩa của việc cầm ngang ngọn giáo, vững chãi trấn giữ non sông, tạo ra một cảm giác kỳ vĩ và mạnh mẽ, trong khi “múa giáo” chỉ thể hiện tính biểu diễn.
- Trong câu thơ đầu, con người xuất hiện trong không gian rộng lớn, vô tận của núi sông, vươn cao đến chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm. Thời gian không đo bằng ngày tháng mà bằng năm tháng, thậm chí là nhiều năm.
- Con người được miêu tả trong tư thế hiên ngang, với tầm vóc vũ trụ, lớn lao như non sông.
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đánh giá sức mạnh của quân đội nhà Trần qua câu thơ "Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu"?
Lời giải chi tiết:
- Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có thể hiểu theo hai cách:
+ Một là, ba quân với khí mạnh có thể nuốt trôi trâu.
+ Hai là, ba quân với khí thế mạnh mẽ vượt qua cả sao Ngưu.
- Quân đội nhà Trần không chỉ mạnh về trí tuệ mà còn mạnh về sức mạnh quân sự. Những vị tướng quân như Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật… đã làm nên một đội quân hùng mạnh. Chính vì vậy, khí thế ấy có thể làm đổi thay cả trời đất.
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Khái niệm “nợ công danh” trong bài thơ được hiểu như thế nào?
Lời giải chi tiết:
- “Nợ công danh” có thể hiểu theo hai nghĩa:
+ Thứ nhất, đây là chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công, lập danh. Công danh là món nợ của người làm trai, phải hoàn thành để lại sự nghiệp và tiếng thơm.
+ Thứ hai, “nợ công danh” thể hiện sự chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với đất nước. Chí làm trai là phải đối đầu với giặc ngoại xâm, bảo vệ quê hương. Công danh cá nhân hòa cùng công danh đất nước. Phạm Ngũ Lão thể hiện trách nhiệm lớn lao đối với dân tộc.
⇒ Nợ công danh là một quan niệm sống cao đẹp, có ý thức trách nhiệm với dân tộc, có tác động tích cực đối với cả thế hệ hôm nay.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích ý nghĩa của nỗi "thẹn" trong hai câu thơ cuối.
Lời giải chi tiết:
- Phạm Ngũ Lão cảm thấy “thẹn” vì chưa có tài mưu lược như Gia Cát Lượng (Khổng Minh – đời Hán) để cứu nước, giúp dân.
- Ông “thẹn” vì trí và lực của mình còn hạn chế, trong khi nhiệm vụ khôi phục giang sơn, đất nước vẫn còn quá lớn.
- Nỗi “thẹn” này không làm cho con người nhỏ bé mà càng làm sáng rõ nhân cách cao đẹp của Phạm Ngũ Lão. Nỗi thẹn ấy đốt lên trong lòng ông ngọn lửa cháy bỏng hướng đến khát vọng cao đẹp.
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Qua bài thơ Tỏ lòng, anh (chị) cảm nhận thế nào về hình ảnh trang nam nhi thời Trần? Điều này có ý nghĩa gì đối với thế hệ trẻ hôm nay và mai sau?
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ khắc họa vẻ đẹp của hình ảnh trang nam nhi đời Trần, với sức mạnh vũ trụ, tinh thần hào hùng, tầm vóc vĩ đại. Họ là những con người sống hết mình vì đất nước, vì dân tộc.
- Thế hệ trẻ ngày nay có thể học được từ bài thơ về sự hy sinh, cống hiến và lý tưởng sống cao đẹp của những con người như Phạm Ngũ Lão. Điều này giúp nuôi dưỡng khát vọng cao cả và đam mê đối với những giá trị đẹp đẽ trong cuộc sống.

4. Bài soạn tham khảo số 1
Bố cục
- Hai câu đầu: Khí thế của quân tướng nhà Trần
- Hai câu cuối: Nỗi lòng của tác giả
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Bản dịch chưa truyền tải trọn vẹn ý nghĩa của câu thơ trong nguyên tác chữ Hán, từ “múa giáo” không thể hiện đủ khí chất của từ “hoành sóc”.
+ “Hoành sóc” không chỉ là cầm ngang ngọn giáo mà còn thể hiện ý chí lớn lao, mạnh mẽ, âm hưởng vang dội hơn hẳn từ “múa giáo”.
- Câu thơ đầu, hình ảnh con người xuất hiện trong không gian, thời gian rộng lớn, bao la.
+ Không gian mở rộng theo chiều dài của núi sông, chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm.
+ Thời gian được đo bằng năm tháng, không phải chỉ là một năm mà là nhiều năm (cáp kỉ thu).
+ Con người xuất hiện trong không gian vĩ đại ấy, trở nên vô cùng mạnh mẽ, mang tầm vóc vũ trụ, non sông.
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Câu thơ “Ba quân khí thế mạnh nuốt trôi trâu” có thể hiểu theo hai cách:
+ Thứ nhất, ba quân với khí thế mạnh mẽ có thể nuốt trôi trâu.
+ Thứ hai, ba quân khí thế hùng mạnh át cả sao Ngưu.
- Câu thơ phản ánh sức mạnh quân đội nhà Trần, không chỉ mạnh về trí tuệ mà còn về sức lực.
+ Những vị tướng như Trần Quốc Tuấn, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão đều có trí dũng song toàn.
+ Khí thế của quân đội nhà Trần đủ mạnh để thay đổi cục diện đất nước, như việc đánh bại Mông Nguyên và các thế lực xâm lược.
Câu 3 (Trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- “Nợ công danh” có thể hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo tinh thần Nho giáo, nam nhi phải lập công, lập danh. Đây là lý tưởng sống cao đẹp của người đàn ông thời phong kiến.
+ Lý tưởng này khuyến khích con người sống có ích, từ bỏ lối sống tầm thường để đạt được sự nghiệp vĩ đại.
+ “Nợ công danh” còn là trách nhiệm chưa hoàn thành với đất nước. Trong hoàn cảnh bấy giờ, nam nhi phải chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước.
→ Nợ công danh thể hiện ý thức trách nhiệm sâu sắc của Phạm Ngũ Lão đối với dân tộc, một quan niệm sống cao đẹp và có tác dụng tích cực đối với mỗi người.
Câu 4 (Trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Phạm Ngũ Lão “thẹn” vì chưa có tài năng, trí tuệ như Gia Cát Lượng để giúp dân, cứu nước.
- Ông cảm thấy thẹn vì trí và lực của mình còn hạn chế, trong khi nhiệm vụ khôi phục đất nước vẫn còn vô cùng lớn lao, chưa hoàn thành.
→ Nỗi thẹn này thể hiện rằng Phạm Ngũ Lão là người có ý thức sâu sắc về trách nhiệm của mình đối với đất nước. Đây cũng là nỗi thẹn tôn cao nhân cách của ông, thể hiện tình yêu đất nước vô bờ bến.
Câu 5 (Trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Qua bài thơ, ta cảm nhận được vẻ đẹp mạnh mẽ, oai hùng của trang nam nhi đời Trần.
+ Họ dũng mãnh, với tầm vóc vũ trụ và luôn dốc hết sức mình vì đất nước.
+ Mỗi cá nhân đều ý thức tạo nên sức mạnh tập thể, luôn cống hiến hết mình vì tổ quốc.
→ Sức mạnh của thời Trần, hào khí Đông A chính là sự tổng hòa của trí tuệ và đoàn kết dân tộc. Họ luôn hướng tới mục tiêu dựng xây đất nước.
- Thế hệ trẻ hôm nay cần học hỏi tấm gương về cách sống và cống hiến của thế hệ anh hùng đi trước, nhằm xây dựng một đất nước an bình, thịnh vượng.
Luyện tập
Học thuộc lòng bài thơ (dịch thơ và phiên âm)

5. Bài soạn tham khảo số 2
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
- Bản dịch chưa diễn đạt trọn vẹn ý nghĩa của câu thơ trong nguyên tác chữ Hán, từ “múa giáo” không thể hiện đủ sức mạnh của “hoành sóc”.
+ “Hoành sóc” là hình ảnh người cầm ngang ngọn giáo trấn giữ non sông, từ này không chỉ gợi lên ý chí kiên cường mà còn mang âm hưởng kì vĩ hơn rất nhiều so với từ “múa giáo”.
- Trong câu thơ, con người được đặt trong một không gian, thời gian vĩ đại, bao la.
+ Không gian mở rộng theo chiều dài của núi sông, chiều cao vô tận của sao Ngưu.
+ Thời gian không tính bằng ngày tháng mà đo bằng năm tháng (cáp kỉ thu - hàng năm). Con người xuất hiện trong không gian, thời gian ấy càng trở nên vĩ đại hơn.
=> Hình ảnh con người hiên ngang, với tầm vóc vũ trụ, non sông.
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có thể hiểu theo hai cách:
- Một là: ba quân khí thế mạnh mẽ, đủ sức nuốt trôi cả trâu.
- Hai là: ba quân khí thế hùng mạnh vượt qua cả sao Ngưu.
=> Quân đội nhà Trần mạnh cả về trí và lực, hội tụ những vị đại tướng như Trần Quốc Tuấn, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, cùng với quân đội hùng mạnh, sẵn sàng thay đổi cục diện lịch sử.
=> Chính khí thế này đủ sức làm thay đổi cả trời đất.
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
“Nợ công danh” mà tác giả nói tới không chỉ là khát vọng lập công, lập danh (để lại sự nghiệp, tiếng thơm cho đời), mà còn là trách nhiệm chưa hoàn thành đối với đất nước, dân tộc.
- Thời phong kiến, lý tưởng “Phải có danh gì với núi sông” đã trở thành mục tiêu sống cao đẹp của trang nam nhi, họ coi việc lập công danh là món nợ cần phải trả.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Ý nghĩa của nỗi “thẹn” trong câu thơ cuối:
- Nỗi thẹn thể hiện vẻ đẹp, giá trị nhân cách của người anh hùng. Phạm Ngũ Lão cảm thấy thẹn vì chưa có tài mưu lược như Gia Cát Lượng để giúp dân cứu nước.
- Nỗi thẹn này thể hiện trách nhiệm sâu sắc với đất nước, với non sông.
=> Nỗi thẹn đó không làm nhỏ bé con người, mà càng làm sáng ngời nhân cách, thể hiện tâm huyết trung quân ái quốc.
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Bài thơ khắc họa hình ảnh người anh hùng hiên ngang, bất khuất, với lý tưởng và hoài bão cao đẹp => Hào khí Đông A.
=> Đây là bài học lớn về lý tưởng sống và cống hiến cho thế hệ trẻ hôm nay, khơi dậy trong họ lòng yêu nước, khát vọng cống hiến.

6. Bài soạn tham khảo số 3
Bố cục
- Hai câu đầu: Khí thế của quân tướng nhà Trần
- Hai câu cuối: Nỗi lòng của nhà thơ
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Hai từ “Hoành sóc” – cầm ngang ngọn giáo, khi được dịch là “múa giáo”, chưa thể hiện được toàn vẹn sự oai hùng của hình ảnh con người và không gian trong câu “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu”. Trong câu thơ này:
+ Thời gian: kháp kỉ thu
+ Không gian: giang sơn (đất nước)
+ Con người: hình ảnh tráng sĩ cầm ngang ngọn giáo
Tác giả khắc họa hình ảnh người tráng sĩ thời Trần, vững vàng với ngọn giáo ngang, trong không gian trải dài vô tận và thời gian đằng đẵng. Hình ảnh con người trở nên vĩ đại, mang tầm vóc vũ trụ trong khi “múa giáo” chỉ thể hiện được vẻ ngoài chiến đấu mà chưa bộc lộ hết tinh thần bảo vệ đất nước.
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1): Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có thể hiểu theo hai cách:
Cách hiểu đầu tiên: Sức mạnh và ý chí chiến đấu của quân đội nhà Trần mạnh mẽ như loài hổ báo, có thể “nuốt trôi trâu”.
Cách hiểu thứ hai: Quân đội nhà Trần mạnh mẽ đến mức khí thế của họ có thể át cả sao Ngưu, gợi lên sức mạnh vũ trụ vô cùng hùng tráng, đủ sức thay đổi cả giang sơn đất nước.
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Tư tưởng Nho giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến lối sống và quan niệm của con người, đặc biệt là đối với nam nhi. Sinh ra trong đời, họ luôn mang theo món “nợ tang bồng”, thể hiện chí làm trai theo tinh thần của Nho giáo: lập công (để lại sự nghiệp) và lập danh (để lại tiếng thơm). Đồng thời, “nợ” cũng là trăn trở của tác giả khi chưa hoàn thành nghĩa vụ với dân, với nước.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Phạm Ngũ Lão là anh hùng dân tộc, nhưng dù đã lập nhiều chiến công dưới triều đại Trần, ông vẫn thấy “thẹn” vì chưa làm được những việc lớn lao như Gia Cát Lượng giúp Lưu Bị. Tuy nhiên, nỗi “thẹn” này không làm giảm đi nhân cách của ông, mà càng làm sáng ngời tấm lòng trung quân ái quốc, luôn mong muốn làm những điều tốt đẹp cho đất nước và nhân dân.
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
- Nam nhi thời Trần mang vẻ đẹp của ý chí chiến đấu và tầm vóc vũ trụ, tạo nên hào khí Đông A. Đó là hình ảnh của những người chiến sĩ luôn sẵn sàng bảo vệ quê hương, đoàn kết chống giặc ngoại xâm.
- Từ bài thơ, ta hiểu thêm về thời kỳ lịch sử của những anh hùng như Phạm Ngũ Lão, những con người dành cả cuộc đời mình để bảo vệ nền độc lập của dân tộc. Thế hệ trẻ ngày nay cần học hỏi từ tinh thần đó để cống hiến và bảo vệ đất nước.

Có thể bạn quan tâm

Hướng dẫn Loại bỏ nền trắng trong Microsoft Paint

Cách để Tạo áo trong Roblox

12 Bài nghị luận xã hội đặc sắc về giá trị của lối sống tiết kiệm dành cho học sinh lớp 12

Top 5 Địa chỉ nhấn mí đẹp và an toàn nhất tại Rạch Giá, Kiên Giang

15 Món ngon đặc sản Vũng Tàu - Hành trình khám phá vị giác
