Hướng dẫn chi tiết thủ tục nhận chế độ thai sản cập nhật mới nhất năm 2022
30/04/2025
Nội dung bài viết
Chế độ bảo hiểm thai sản là một phần không thể thiếu trong hệ thống bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khám phá ngay thủ tục nhận chế độ thai sản mới nhất trong năm 2022 để bảo vệ quyền lợi của bạn.
Theo Quyết định 222/QĐ-BHXH ngày 25/02/2021, thủ tục hưởng chế độ thai sản vẫn chưa có sự thay đổi và vẫn tiếp tục tuân thủ theo Luật BHXH 2014. Vì vậy, nữ lao động cần hiểu rõ các bước thực hiện để không bỏ lỡ quyền lợi chính đáng của mình. Tripi sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết nhất về thủ tục này trong năm 2022.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản là gì?

Thủ tục hưởng chế độ thai sản là trình tự bắt buộc mà người lao động nữ phải thực hiện sau khi sinh con. Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác theo quy định của pháp luật là điều vô cùng quan trọng để đảm bảo quyền lợi thai sản.
Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là gì?

Theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, các đối tượng lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
a) Nữ lao động đang mang thai;
b) Nữ lao động vừa sinh con;
c) Nữ lao động mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi;
đ) Nữ lao động thực hiện biện pháp đặt vòng tránh thai hoặc triệt sản;
e) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Chi tiết quy định:
Người lao động thuộc các trường hợp tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này cần phải có đủ 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi để được hưởng chế độ thai sản.
Đối với người lao động thuộc điểm b khoản 1 Điều này, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền, họ sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu 03 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
Những lao động đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi, vẫn được hưởng chế độ thai sản theo các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Các bước thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản
Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ để nhận chế độ thai sản
Theo Khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ để hưởng chế độ thai sản bao gồm các giấy tờ sau:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
- Nếu con qua đời, cần cung cấp bản sao giấy chứng tử của con; trong trường hợp mẹ qua đời khi sinh con, cần có bản sao giấy chứng tử của mẹ.
- Giấy xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền về tình trạng sức khỏe của người mẹ khi không đủ khả năng sinh con.
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ nếu con chết sau khi sinh và chưa có giấy chứng sinh.
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai, áp dụng cho trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014.
Bước 2 Nộp hồ sơ
Nếu lao động nữ đã thôi việc trước khi sinh con, cần nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Khi hoàn tất hồ sơ, trong vòng 45 ngày kể từ ngày quay lại làm việc, lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.

Bước 3 Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành xử lý và chi trả chế độ cho người lao động.
Thời gian cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết và chi trả chế độ theo quy định:
- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đối với lao động nữ có hợp đồng lao động còn hiệu lực.
- Trong 5 ngày làm việc đối với lao động nữ đã thôi việc trước khi sinh, cơ quan bảo hiểm sẽ xử lý và chi trả chế độ cho lao động.
- Trong trường hợp hồ sơ có sai sót thông tin hoặc cơ quan bảo hiểm không thể giải quyết do lý do nào đó, cơ quan bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không giải quyết.
Một số câu hỏi thường gặp về thủ tục hưởng chế độ thai sản
Thời gian được hưởng chế độ thai sản khi sinh con là bao lâu?
Dựa trên Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật BHXH năm 2014, thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con được quy định như sau:

1. Lao động nữ sinh con có quyền nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản tổng cộng 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên, từ con thứ hai trở đi, mỗi con sẽ cộng thêm 01 tháng nghỉ. Thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Lưu ý:
- Nếu sau khi sinh, con dưới 02 tháng tuổi qua đời, mẹ sẽ được nghỉ 04 tháng kể từ ngày sinh.
- Nếu con trên 02 tháng tuổi qua đời, mẹ nghỉ 02 tháng kể từ ngày con qua đời, thời gian này không tính vào kỳ nghỉ riêng.
- Trong trường hợp mẹ qua đời sau khi sinh, cha hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
- Người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ để chăm sóc con đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Nếu cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện, chỉ có một trong hai người được nghỉ hưởng chế độ.
- Nếu sau khi sinh, con dưới 02 tháng tuổi qua đời, mẹ sẽ được nghỉ 04 tháng kể từ ngày sinh.
- Nếu con trên 02 tháng tuổi qua đời, mẹ nghỉ 02 tháng kể từ ngày con qua đời, thời gian này không tính vào kỳ nghỉ riêng.
- Trong trường hợp mẹ qua đời sau khi sinh, cha hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
- Người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ để chăm sóc con đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Nếu cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện, chỉ có một trong hai người được nghỉ hưởng chế độ.
Đối với lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
a) Nghỉ 05 ngày làm việc;
b) Nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Nếu vợ sinh đôi, người lao động nam được nghỉ 10 ngày làm việc, và cứ mỗi con sinh ba trở lên, sẽ cộng thêm 03 ngày nghỉ làm việc cho mỗi con.
d) Trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên và phải phẫu thuật, lao động nam được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản được tính trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, theo quy định tại khoản này.
Mức hưởng chế độ thai sản mới nhất hiện nay là gì?
Theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng trợ cấp thai sản được tính bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi, và trợ cấp này được cấp một lần cho mỗi con.
Mức trợ cấp thai sản bằng 02 lần mức lương cơ sở của tháng sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi.
Nếu chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội và vợ sinh con, cha sẽ nhận trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở của tháng sinh con cho mỗi con.
Trước ngày 01/07/2020, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng, còn từ sau ngày 01/07/2020, mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần cho mỗi con sẽ tăng thêm 220.000 đồng.
Ví dụ minh họa: Chị Bê tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2020, do đó mức trợ cấp thai sản một lần cho mỗi con là: 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.
Nếu chị Bê sinh con sau ngày 01/07/2020, mức trợ cấp một lần cho mỗi con sẽ là: 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng.
Các quy định về chế độ thai sản dành cho người lao động được nêu rõ trong Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội 2014:
- Mức trợ cấp hàng tháng bằng 100% mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
- Nếu người lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng, mức hưởng chế độ thai sản sẽ là bình quân tiền lương tháng của các tháng đã tham gia bảo hiểm xã hội.
Hướng dẫn tính tiền hỗ trợ dưỡng sức sau sinh:

Mức hỗ trợ dưỡng sức sau sinh con hàng ngày là 30% mức lương cơ sở.
Trường hợp sinh con trước ngày 01/7/2020, với mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng, thì số tiền dưỡng sức sau sinh mỗi ngày sẽ là: 1.490.000 đồng x 30% = 447.000 đồng.
Trường hợp sinh con sau ngày 01/7/2020, mức lương cơ sở được điều chỉnh thành 1.600.000 đồng/tháng, do đó số tiền dưỡng sức sau sinh mỗi ngày sẽ là: 1.600.000 đồng x 30% = 480.000 đồng.
Thủ tục để người chồng hưởng chế độ thai sản.

Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ để nhận chế độ thai sản
- Giấy khai sinh của con, trong đó có thông tin về cha, hoặc giấy chứng sinh, sổ hộ khẩu.
- Nếu con không may qua đời, cần có giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con. Trong trường hợp con chết sau khi sinh nhưng chưa được cấp giấy chứng sinh, cần có trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ.
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc cần phẫu thuật khi sinh con (nếu có).
Điều kiện để người chồng được hưởng chế độ thai sản: Lao động nam đang tham gia BHXH và có vợ sinh con.
Bước 2 Nộp hồ sơ

Kể từ ngày quay lại làm việc, trong vòng 45 ngày, người chồng cần hoàn thiện hồ sơ và nộp cho người sử dụng lao động (công ty, doanh nghiệp,...).
Khi người sử dụng lao động nhận đầy đủ hồ sơ từ người lao động nam và đã hoàn tất việc xét duyệt, trong vòng 10 ngày, công ty cần gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
Nếu quá 55 ngày kể từ ngày người chồng trở lại làm việc mà hồ sơ chưa được giải quyết, thì hồ sơ đó sẽ không được tiếp nhận để xét duyệt.
Bước 3 Giải quyết hồ sơ

Khi cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, họ sẽ bắt đầu tiến hành giải quyết và chi trả chế độ thai sản cho chồng trong thời gian quy định:
- Trong trường hợp người lao động hoặc thân nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: tối đa 3 ngày làm việc, tính từ lúc nhận đủ hồ sơ xét duyệt.
- Trường hợp người sử dụng lao động gửi hồ sơ: tối đa 6 ngày làm việc, tính từ lúc nhận đủ hồ sơ xét duyệt.
Bài viết tham khảo: Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con.
Bài viết trên cung cấp thông tin hữu ích về quyền lợi và thủ tục hưởng chế độ thai sản, giúp các bạn nữ có thêm những kiến thức thú vị và bổ ích về quyền lợi của mình.
Tripi
Du lịch
Ẩm thực
Khám phá
Đi Phượt
Vẻ đẹp Việt Nam
Chuyến đi
Có thể bạn quan tâm

Hướng dẫn chi tiết cách thanh toán tiền nước trực tuyến nhanh chóng và tiện lợi

IT là gì? Khám phá những công việc trong ngành IT

Cách Tự Nối Đất để Bảo Vệ Máy Tính Khỏi Tĩnh Điện

Itelecom là gì? Liệu có nên dùng sim Itelecom hay không?

Phương pháp khôi phục mã thẻ cào Viettel thông qua số seri
