Khám Phá 6 Bài Soạn Tốt Nhất cho 'Thực hành tiếng Việt trang 43' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức)
Nội dung bài viết
1. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 43' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
I. Tìm hiểu thực hành tiếng Việt trang 43 sách Kết nối tri thức để soạn bài thực hành tiếng Việt trang 43
Nghĩa của từ
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ
Giải thích nghĩa của từ nhô
Giải thích nghĩa của từ nhô: là đưa phần đầu cho vượt hẳn lên phía trước hoặc ra phía trước so với những cái xung quanh.
Trong đoạn thơ trên, có thể dùng từ lên thay thế cho từ nhô được không? Hãy chỉ ra sự tinh tế của nhà thơ trong việc sử dụng từ nhô.
Trong đoạn thơ trên, có thể dùng từ lên để thay thế cho từ nhô. Tuy nhiên, tác giả dùng từ nhô thể hiện sự tinh tế, sáng tạo. Thể hiện sự vươn cao, vượt trội hẳn, hơn hẳn mọi thứ, mọi vật xung quanh, để người nhìn (trẻ em) thấy được sự vật (ánh sáng, vạn vật) một cách rõ ràng nhất. Mắt trẻ em sáng lắm trong veo và hồn nhiên nhưng chúng chưa thấy được gì đâu. Thế rồi, mặt trời nhô lên cao tròn vành vạnh và soi sáng khắp không gian giúp cho những đôi mắt ấy được thấu tỏ.
2. Trong bài thơ có các từ như trụi trần, bế bồng. Trong tiếng Việt cũng có các từ như trần trụi, bồng bế. Tìm thêm ở trong và ngoài văn bản những từ có thể đảo trật tự các thành tố để có từ khác đồng nghĩa.
- Trong văn bản: ngây thơ
- Ngoài văn bản: sụt sùi, ước mơ, chờ đợi, nhớ nhung, chia sẻ…
Biện pháp tu từ
Hãy chỉ ra những câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong khổ hai của bài thơ. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh đó trong việc thể hiện nội dung khổ thơ.
- Hình ảnh thiên nhiên – cây, lá cỏ, cái hoa (vế A) được so sánh với gang tay, sợi tóc, cái cúc (vế B) – những hình ảnh nhỏ xinh gắn với thế giới con người. Tiếng hót của chim – âm thanh được so sánh với nước, mây trời giúp người đọc cảm nhận được một cách cụ thể sự trong trẻo và cao vút của tiếng chim.
→ Thiên nhiên như nhỏ lại, gần gũi và thật dễ thương trong đôi mắt trẻ thơ.
Nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu thơ “Những làn gió thơ ngây”. Nêu tác dụng của những biện pháp tu từ ấy.
- Biện pháp tu từ: nhân hóa (thơ ngây).
- Tác dụng: Giúp cho hình ảnh trở nên gần gũi với con người, gió cũng giống như những đứa trẻ đầy trong sáng, hồn nhiên và ngây thơ.
Hãy ghi lại những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ và nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó trong đoạn thơ “Nhưng còn cần cần cho trẻ đến Từ bãi sông cát vàng”.
Tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ đó: Tác giả sử dụng việc lặp đi lặp lại từ 'Từ', có sự nối tiếp nhau, càng nhấn mạnh thêm tình yêu thương chăm sóc bao la của người mẹ. Tình yêu ấy có âm thanh, mùi vị, chất chứa từ những hình ảnh thân thuộc nhất trong cuộc sống cuộc sống hàng ngày của mỗi đứa trẻ.
II. Bài tập ôn luyện thêm
Giải thích nghĩa của các từ sau: chinh phục, gió nồm, hoài niệm, mạnh mẽ.
Gợi ý:
- chinh phục: dùng sức mạnh để bắt phải phục tùng.
- gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
- hoài niệm: tưởng nhớ về những gì đã qua từ lâu.
- mãnh liệt: mạnh mẽ, dữ dội.

Bài Soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 43' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 5
I. Tìm Hiểu Nghĩa Của Các Từ:
- Đọc đoạn thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
"Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu!
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ."
a. Giải thích nghĩa của từ "nhô".
b. Trong đoạn thơ trên, có thể dùng từ "lên" để thay thế cho từ "nhô" không? Hãy phân tích sự sáng tạo của tác giả khi sử dụng từ "nhô".
Trả lời:
a. Nhô: là hành động đưa phần đầu lên vượt qua, vượt trội so với xung quanh.
b.
- Từ "lên" không thể thay thế được từ "nhô".
- Sự sáng tạo trong việc sử dụng từ "nhô":
+ Tạo hình ảnh mặt trời từ từ nhô lên trên bầu trời xanh, vượt qua mọi vật xung quanh.
+ Gợi lên vẻ ngây thơ, trong sáng của trẻ em – đối tượng mà mặt trời chiếu sáng cho. - Trong bài thơ có các từ như "trụi trần", "bế bồng". Trong tiếng Việt cũng có các từ như "trần trụi", "bồng bế". Hãy tìm thêm các từ có thể thay đổi trật tự để tạo ra từ đồng nghĩa trong và ngoài văn bản.
Trả lời:
- Trong bài thơ: "khao khát", "thơ ngây", "mênh mông", ...
- Ngoài văn bản: "đủ đầy", "giận hờn", "đớn đau", ...
Soạn bài 'Thực hành tiếng Việt trang 43', ngắn gọn, Ngữ văn lớp 6 - KNTT
II. Biện Pháp Tu Từ
- Hãy chỉ ra những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong khổ hai của bài thơ. Nêu tác dụng của biện pháp đó trong việc thể hiện nội dung khổ thơ.
Trả lời:
- Những câu thơ sử dụng biện pháp so sánh trong khổ hai:
"Cây cao bằng gang tay
Lá cỏ bằng sợi tóc
Cái hoa bằng cái cúc"
và:
"Tiếng hót trong như nước
Tiếng hót cao như mây"
- Tác dụng của biện pháp so sánh:
+ Tạo nên những hình ảnh sinh động về thiên nhiên, cây cỏ hoa lá và âm thanh tiếng chim trong trẻo.
+ Làm thiên nhiên trở nên gần gũi, thân thuộc và dễ cảm nhận hơn với tâm hồn trẻ thơ.
Nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu thơ "Những làn gió thơ ngây". Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy.
Trả lời:
- Biện pháp tu từ: nhân hóa (thơ ngây).
- Tác dụng:
+ Khiến làn gió trở nên có hồn, gần gũi và không còn là vật vô tri vô giác.
+ Làm gió trở nên dễ thương, ngây thơ và trong sáng như những đứa trẻ.
Hãy ghi lại những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ và nêu tác dụng của biện pháp này trong đoạn thơ từ "Nhưng còn cần cho trẻ" đến "Từ bãi sông cát vàng".
Trả lời:
- Những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ:
"Từ cái bống cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng..."
- Tác dụng của biện pháp điệp ngữ:
+ Liệt kê những hình ảnh sinh động, phong phú trong lời hát ru ngọt ngào của mẹ.
+ Góp phần khắc họa tình yêu thương vô bờ bến của mẹ qua những lời ru trìu mến, đậm đà âm hưởng dân gian.

Bài Soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 43' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 6
Ý NGHĨA CỦA TỪ
Hãy tham khảo tài liệu dưới đây để trả lời câu hỏi soạn văn 6 về 'Thực hành tiếng Việt trang 43' trong SGK Kết nối tri thức, phần Nghĩa của từ, một cách ngắn gọn và dễ hiểu.
Câu 1 trang 43 Ngữ văn 6 SGK Kết nối tri thức
Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu:
Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ
a. Giải thích nghĩa của từ 'nhô'.
b. Liệu có thể thay từ 'nhô' bằng từ 'lên' trong đoạn thơ không? Hãy chỉ ra sự tinh tế trong việc sử dụng từ 'nhô'.
Trả lời:
Giải thích nghĩa của từ 'nhô'
Nhô: là hành động đưa phần đầu hoặc một phần vượt qua, ra ngoài những vật khác xung quanh.
b.
- Không thể thay thế từ 'nhô' bằng 'lên'.
- Sự tinh tế khi sử dụng từ 'nhô': từ 'nhô' vẽ nên hình ảnh mặt trời từ từ xuất hiện, từng chút một từ chân trời lên cao, mang lại ánh sáng cho trẻ em. Từ 'nhô' thể hiện sự từ từ, nhẹ nhàng mà rõ ràng, tạo sự kết nối giữa ánh sáng mặt trời và đôi mắt trong sáng của trẻ.
Câu 2 trang 44 Ngữ văn 6 SGK Kết nối tri thức
Trong bài thơ có từ như 'trụi trần', 'bế bồng'. Tìm thêm từ có thể đảo trật tự để có từ đồng nghĩa.
Trả lời:
- Từ trong văn bản: 'thơ ngây' (ngây thơ), 'âm thanh' (thanh âm), 'bóng rợp' (rợp bóng), 'khao khát' (khát khao)…
- Từ ngoài văn bản: 'ngất ngây' (ngây ngất), 'mong chờ' (chờ mong), 'yêu thương' (thương yêu), 'bạn bè' (bè bạn), 'cao to' (to cao)…
BIỆN PHÁP TU TỪ
Tham khảo tài liệu để trả lời các câu hỏi về phần Biện pháp tu từ trong bài 'Thực hành tiếng Việt trang 43' Ngữ văn 6 SGK Kết nối tri thức.
Câu 3 trang 44 Ngữ văn 6 SGK Kết nối tri thức
Hãy chỉ ra những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong khổ hai của bài thơ. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh này.
Trả lời:
- Các câu thơ sử dụng biện pháp so sánh:
Cây cao bằng gang tay
Lá cỏ bằng sợi tóc
Cái hoa bằng cái cúc
Tiếng hót trong như nước
Tiếng hót cao như mây
- Tác dụng: Các biện pháp so sánh giúp hình dung sự vật gần gũi, thân thuộc và dễ dàng cảm nhận được sự trong sáng, tinh tế của thiên nhiên qua đôi mắt trẻ thơ.
Câu 4 trang 44 Ngữ văn 6 SGK Kết nối tri thức
Nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu thơ 'Những làn gió thơ ngây'. Nêu tác dụng của biện pháp này.
Trả lời:
- Biện pháp tu từ: nhân hóa (gió thơ ngây).
- Tác dụng: Biện pháp nhân hóa khiến làn gió trở nên có hồn, giống như những đứa trẻ ngây thơ, trong sáng, đầy tình cảm.
Câu 5 trang 44 Ngữ văn 6 SGK Kết nối tri thức
Ghi lại những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ và nêu tác dụng của biện pháp này trong đoạn thơ 'Nhưng còn cần cần cho trẻ đến Từ bãi sông cát vàng'.
Trả lời:
- Câu thơ sử dụng điệp ngữ:
'Từ cái bống cái bang'
'Từ cái hoa rất thơm'
'Từ cánh cò rất trắng'
'Từ vị gừng rất đắng'
'Từ vết lấm chưa khô'
'Từ đầu nguồn cơn mưa'
'Từ bãi sông cát vắng'
- Tác dụng: Điệp từ 'từ' giúp nhấn mạnh tình cảm yêu thương sâu sắc của người mẹ, thể hiện qua những hình ảnh thân thuộc trong đời sống hàng ngày của trẻ, qua đó khắc họa tình yêu thương vô bờ của mẹ trong lời ru.
LUYỆN TẬP MỞ RỘNG
Giải thích nghĩa của các từ: chinh phục, gió nồm, hoài niệm, mạnh mẽ.
Gợi ý:
- 'Chinh phục': dùng sức mạnh để khiến ai đó phải phục tùng.
- 'Gió nồm': gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền, mang theo hơi mát và ẩm ướt, thường xuất hiện vào mùa hạ.
- 'Hoài niệm': cảm giác tưởng nhớ về những kỷ niệm xưa cũ.
- 'Mãnh liệt': mạnh mẽ, dữ dội.

Bài Soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 43' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 1
* Ý nghĩa của từ ngữ
Câu 1 (Trang 43 SGK Ngữ văn 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Giải thích nghĩa từ “nhô”:
- Theo từ điển, “nhô” là động từ có nghĩa là đưa phần đầu vượt lên trên hoặc ra trước so với các vật xung quanh.
- Trong đoạn thơ “mặt trời nhô cao”, từ “nhô” diễn tả mặt trời chuyển động lên từ từ, vượt qua các vật thể xung quanh như núi, cây, mang đến ánh sáng tươi mới.
+ Từ “nhô” có tính biểu cảm cao, tạo hình ảnh đáng yêu và tinh nghịch của mặt trời, rất phù hợp với cảm nhận trong sáng của trẻ thơ.
Trong trường hợp này, từ “lên” không thể thay thế “nhô” vì “lên” chỉ diễn tả việc đạt đến một vị trí cao hơn, trong khi “nhô” mang lại một cảm giác chuyển động nhẹ nhàng, đầy biểu cảm.
Câu 2 (Trang 44 SGK Ngữ văn 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Một số từ tương tự trong bài thơ như: khao khát, thơ ngây,…
* Biện pháp tu từ
Câu 3 (Trang 44 SGK Ngữ văn 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Hình ảnh thiên nhiên như cây, lá cỏ, cái hoa (vế A) được so sánh với gang tay, sợi tóc, cái cúc (vế B), những hình ảnh nhỏ nhắn nhưng đầy sức sống, gần gũi với con người. Tiếng hót của chim so sánh với nước, mây trời, giúp người đọc cảm nhận sự trong trẻo, cao vút của âm thanh ấy.
→ Thiên nhiên qua đôi mắt trẻ thơ trở nên thật dễ thương, nhỏ nhắn và gần gũi.
Câu 4 (Trang 44 SGK Ngữ văn 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Trong dòng thơ: “Những làn gió thơ ngây”
Nhà thơ dùng từ “thơ ngây” để nói về gió – một từ thường dùng để miêu tả trẻ em, sự trong sáng, ngây thơ, để gắn liền với thiên nhiên.
→ Biện pháp nhân hóa khiến gió trở nên có hồn, đáng yêu và trong sáng, giống như tâm hồn của trẻ thơ.
Câu 5 (Trang 44 SGK Ngữ văn 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Điệp ngữ trong đoạn thơ là những từ như: “rất”, “từ cái…”, “từ…”
- Tác dụng: Việc sử dụng điệp ngữ giúp liệt kê những hình ảnh phong phú, tuyệt vời trong lời ru của mẹ, nhấn mạnh vẻ đẹp của chúng, đồng thời thể hiện tình yêu thương vô bờ bến của mẹ dành cho con.

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 43" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
Ý nghĩa của từ
Câu 1 (Trang 43 SGK Ngữ văn 6 Tập 1)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ
Phương pháp giải:
- Tìm hiểu, giải thích nghĩa.
- Thử thay thế từ ngữ và lí giải có nên thay thế hay không.
Lời giải chi tiết:
Câu 2 (Trang 44 SGK Ngữ văn 6 Tập 1)
Trong bài thơ có các từ như trụi trần, bế bồng. Trong tiếng Việt cũng có các từ như trần trụi, bồng bế. Tìm thêm ở trong và ngoài văn bản những từ có thể đảo trật tự các thành tố để có từ khác đồng nghĩa.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, tìm các từ có thể đảo vị trí nhưng nghĩa vẫn giữ nguyên.
Lời giải chi tiết:
- Các từ trong văn bản có thể đảo trật tự từ để có từ khác đồng nghĩa: thơ ngây, bóng rợp, khao khát.
- Các từ ngoài văn bản có thể đảo trật tự từ: thoi đưa, sụt sùi, mong ước.
Biện pháp tu từ
Câu 3 (Trang 44 SGK Ngữ văn 6 Tập 1)
Hãy chỉ ra những câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong khổ hai của bài thơ. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh đó trong việc thể hiện nội dung khổ thơ.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức biện pháp so sánh.
Lời giải chi tiết:
- Những câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong khổ hai của bài thơ:
Cây cao bằng gang tay
Lá cỏ bằng sợi tóc
Cái hoa bằng cái cúc
Tiếng hót trong bằng nước
Tiếng hót cao bằng mây
Những làn gió thơ ngây
Truyền âm thanh đi khắp
- Tác dụng:
+ Các biện pháp so sánh trên giúp bài thơ giàu giá trị gợi hình, gợi cảm, tăng sức diễn đạt cho lời thơ.
+ Làm cho các sự vật trên Trái Đất hiện lên gần gũi, thân yêu, ẩn chứa trong đó tất cả màu sắc và âm thanh của cuộc sống.
Câu 4 (Trang 44 SGK Ngữ văn 6 Tập 1)
Nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu thơ Những làn gió thơ ngây. Nêu tác dụng của những biện pháp tu từ ấy.
Phương pháp giải:
Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
- Nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa trong câu thơ Những làn gió thơ ngây.
- Tác giả ví làn gió thơ ngây như chính mỗi đứa trẻ. Đó là sự trong lành, mát mẻ của trời đất cũng giống như sự ngây thơ và đáng yêu của trẻ em.
Câu 5 (Trang 44 SGK Ngữ văn 6 Tập 1)
Hãy ghi lại những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ và nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó trong đoạn thơ Nhưng còn cần cần cho trẻ đến Từ bãi sông cát vắng.
Phương pháp giải:
Nhớ lại biện pháp điệp ngữ.
Lời giải chi tiết:
- Những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ trong đoạn thơ:
Từ cái bống cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng...
- Tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ đó: Tác giả sử dụng việc lặp đi lặp lại từ "Từ", có sự nối tiếp nhau, càng nhấn mạnh thêm tình yêu thương chăm sóc bao la của người mẹ. Tình yêu ấy có âm thanh, mùi vị, chất chứa từ những hình ảnh thân thuộc nhất trong cuộc sống cuộc sống hàng ngày của mỗi đứa trẻ.

6. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 43" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
Giải nghĩa từ ngữ
Câu 1. Đọc đoạn thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ
Giải thích từ "nhô".
Nhô: Là hành động đưa phần đầu vươn lên cao, vượt lên trên so với mọi vật xung quanh.
Trong đoạn thơ trên, từ “lên” không thể thay thế cho từ “nhô” vì “lên” chỉ mang nghĩa sự chuyển động lên cao, trong khi “nhô” lại biểu thị sự nổi bật, sự vươn lên đột ngột, nhằm giúp trẻ con có thể nhìn rõ mọi thứ xung quanh.
Câu 2. Trong bài thơ, các từ như trụi trần, bế bồng có thể được thay thế bởi các từ như trần trụi, bồng bế. Tìm thêm những từ có thể đảo trật tự trong và ngoài văn bản để có nghĩa tương đồng:
- Trong văn bản: ngây thơ
- Ngoài văn bản: sụt sùi, ước mơ, chờ đợi, nhớ nhung, chia sẻ…
Biện pháp tu từ
Câu 3. Hãy chỉ ra các câu thơ sử dụng biện pháp so sánh trong khổ hai và giải thích tác dụng của biện pháp này trong việc thể hiện nội dung khổ thơ.
- Các câu thơ sử dụng biện pháp so sánh:
Cây cao bằng gang tay
Lá cỏ bằng sợi tóc
Cái hoa bằng cái cúc
Tiếng hót trong như nước
Tiếng hót cao như mây
- Tác dụng: Biện pháp so sánh giúp những sự vật quen thuộc trở nên sống động và gần gũi hơn với trẻ, từ đó mang đến một thế giới đầy màu sắc và âm thanh sống động qua cái nhìn trong sáng của tuổi thơ.
Câu 4. Nhà thơ sử dụng biện pháp nhân hóa trong câu thơ “Những làn gió thơ ngây”. Hãy nêu tác dụng của biện pháp này.
- Biện pháp nhân hóa: Làn gió được ví như những đứa trẻ ngây thơ.
- Tác dụng: Biện pháp này giúp gió trở nên gần gũi, trong sáng và hồn nhiên như những đứa trẻ, tạo nên sự ấm áp, dễ thương trong hình ảnh thiên nhiên.
Câu 5. Hãy chỉ ra các câu thơ sử dụng biện pháp điệp ngữ và giải thích tác dụng của việc sử dụng điệp ngữ trong đoạn thơ “Nhưng còn cần cần cho trẻ đến từ bãi sông cát vàng”.
- Các câu thơ sử dụng biện pháp điệp ngữ:
Từ cái bống cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng
- Tác dụng: Biện pháp điệp ngữ nhằm nhấn mạnh tình cảm sâu sắc và yêu thương vô bờ bến của người mẹ. Trong lời ru, mọi vật đều trở nên thân thuộc và gắn liền với những ký ức tươi đẹp, thể hiện một tình yêu mênh mông, vĩnh cửu.
* Bài tập ôn luyện thêm:
Giải thích nghĩa của các từ sau: chinh phục, gió nồm, hoài niệm, mạnh mẽ.
Gợi ý:
- Chinh phục: Dùng sức mạnh hoặc sự khéo léo để làm đối phương phục tùng.
- Gió nồm: Gió từ phía Đông Nam thổi vào đất liền, mang hơi mát và độ ẩm, đặc trưng của mùa hè.
- Hoài niệm: Sự nhớ về quá khứ, những kỷ niệm đã xa vắng.
- Mãnh liệt: Mang sức mạnh, nhiệt huyết, mãnh liệt và dữ dội.

Có thể bạn quan tâm

Cách thêm dấu chấm vào dãy số trong Excel

Hướng dẫn chèn đối tượng SmartArt trong Excel

Khám phá 7 địa chỉ cung cấp kính mắt đẹp và chất lượng tại TP. Pleiku, Gia Lai

Các lưu ý quan trọng khi vệ sinh vùng kín cho bé gái sơ sinh

Top 5 Đơn vị thi công và lắp đặt kính màu ốp bếp hàng đầu tại TP.HCM
