Khám Phá Top 6 Bài Soạn Củng Cố, Mở Rộng Trang 71 (Ngữ Văn 6 - SGK Kết Nối Tri Thức) Được Yêu Thích Nhất
Nội dung bài viết
1. Bài Soạn 'Củng Cố, Mở Rộng Trang 71' (Ngữ Văn 6 - SGK Kết Nối Tri Thức) - Mẫu 4
Câu 1 (trang 71 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2)
Phương Pháp Giải:
Suy nghĩ về bản thân và mọi người để trả lời.
Lời Giải Chi Tiết:
Câu 2 (trang 71 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2)
Phương Pháp Giải:
Đọc kỹ hai đoạn văn rồi điền vào bảng theo yêu cầu.
Lời Giải Chi Tiết: Ảnh Minh Họa
Câu 3 (trang 72 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2)
Phương Pháp Giải:
Quan sát cuộc sống xung quanh và nảy ra các hiện tượng để trả lời.
Lời Giải Chi Tiết:
- Văn bản nghị luận thường đề cập đến các vấn đề thách thức mới, đặc biệt là các vấn đề chính trị, xã hội.
- Hai hiện tượng mà em biết:
+ 'Xem Người Ta Kìa!': Cái riêng biệt của mỗi người cần phải hòa nhập với cộng đồng.
+ 'Tiếng Cười Không Muốn Nghe': Nhạo báng, chê bai người khác là một thói hư cần phải loại bỏ trong xã hội.
Câu 4 (trang 72 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2)
Phương Pháp Giải:
Đọc kỹ các đề tài và trả lời theo yêu cầu.
Lời Giải Chi Tiết:
Theo em, những đề tài phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là những vấn đề đang được xã hội quan tâm. Qua bài viết, người viết có thể phản ánh quan điểm và thái độ về vấn đề được nêu ra.


2. Bài Soạn 'Củng Cố, Mở Rộng Trang 71' (Ngữ Văn 6 - SGK Kết Nối Tri Thức) - Mẫu 5
Câu 1 (trang 71 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Mới)
a. Tại sao việc khẳng định cái riêng của mỗi người lại rất quan trọng?
- Cái riêng của mỗi người là điều cần thiết, bởi vì chính sự độc đáo, cá tính của mỗi người sẽ làm phong phú thêm tập thể và cộng đồng, tạo ra sự đóng góp có giá trị cho xã hội.
b. Vì sao sự thấu hiểu và chia sẻ giữa mọi người là cần thiết?
- Thấu hiểu và chia sẻ giúp con người xích lại gần nhau hơn, tạo ra sự gắn kết và giúp mỗi cá nhân hoàn thiện bản thân.
Câu 2 (trang 71 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Mới)
Những vấn đề cần xác định
Đoạn (a)
Đoạn (b)
Nội dung của đoạn văn
Bố Ni-cô-la không cần sự giúp đỡ từ người hàng xóm, nên đã ngắt lời cậu bé trả lời.
Quan điểm tác giả về việc phân chia hai loại khác biệt dựa trên những gì đã quan sát được.
Mục đích của đoạn văn
Kể chuyện
Thuyết phục
Loại văn bản chứa đoạn văn
Văn bản văn học
Văn bản nghị luận
Câu 3 (trang 72 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Mới)
- Văn bản nghị luận thường bàn về các vấn đề nóng hổi trong đời sống như chính trị, xã hội, văn học, nghệ thuật, triết học, đạo đức… Đó là những tư tưởng đạo lý, những hiện tượng của cuộc sống.
- Hai hiện tượng trong đời sống được đề cập trong hai văn bản nghị luận mà em biết:
+ 'Xem Người Ta Kìa!': Sự riêng biệt của mỗi người cần được hòa nhập với sự chung của mọi người.
+ 'Hai Loại Khác Biệt': Phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có ý nghĩa và không có ý nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và tôn trọng những sự khác biệt có ý nghĩa.
Câu 4 (trang 72 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Mới)
Những đề tài phù hợp để viết bài văn nghị luận là những vấn đề xã hội được cộng đồng quan tâm, giúp người viết phản ánh quan điểm và thái độ về những vấn đề đó.

3. Bài Soạn 'Củng Cố, Mở Rộng Trang 71' (Ngữ Văn 6 - SGK Kết Nối Tri Thức) - Mẫu 6
Câu 1. Sau khi học các văn bản trong bài, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Vì sao khẳng định cái riêng của mỗi người lại quan trọng?
- Cái riêng của mỗi người luôn cần thiết, vì chính sự độc đáo ấy làm cho tập thể và cộng đồng trở nên phong phú và đóng góp những giá trị đặc biệt.
b) Vì sao thấu hiểu và chia sẻ giữa mọi người là điều quan trọng?
- Sự thấu hiểu và chia sẻ giúp con người gần gũi nhau hơn, tạo sự gắn kết và giúp mỗi cá nhân hoàn thiện mình.
Câu 2. Dưới đây là hai đoạn văn có mục đích giao tiếp khác nhau. Hãy điền thông tin vào bảng theo mẫu để thể hiện sự khác biệt giữa hai đoạn văn.
a) Ông ấy ngồi xuống bàn nhỏ với chúng tôi, gãi đầu và nhìn ngơ ngẩn ra phía trước, rồi nói: “Xem nào, xem nào, xem nào”, sau đó hỏi ai là bạn thân nhất của tôi. Tôi vừa định trả lời thì bố đã ngắt lời tôi và nói với ông Blê-đúc rằng chúng tôi không cần gì ông cả.
b) Điều tôi học được từ bài tập này là: sự khác biệt chia thành hai loại. Một loại vô nghĩa, một loại có ý nghĩa. Khi tôi mặc bộ đồ kỳ quái đến trường, tôi biết rằng mình không phải là người duy nhất, nhưng tôi chọn mặc vì không quan tâm đến ý nghĩa sâu sắc hơn. Và thật lòng mà nói, tôi không cố gắng tạo sự khác biệt, chỉ là sự khác biệt vô nghĩa. Hầu hết chúng tôi đều chọn loại vô nghĩa này.
Câu 3. Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng hay vấn đề gì của cuộc sống? Hãy nêu hai vấn đề đời sống được đề cập trong các văn bản nghị luận mà em biết.
- Sau khi soạn bài, em thấy rằng văn bản nghị luận thường thảo luận về các vấn đề bức thiết trong xã hội: chính trị, xã hội, văn học, nghệ thuật, triết học, đạo đức... Đó là những tư tưởng đạo lý, những hiện tượng của cuộc sống.
- Hai hiện tượng trong đời sống được đề cập trong văn bản nghị luận mà em biết:
+ “Xem người ta kìa!”: Mỗi cá nhân cần hòa nhập với cộng đồng.
+ “Hai loại khác biệt”: Sự khác biệt được chia thành hai loại: có ý nghĩa và vô nghĩa. Chúng ta chỉ thực sự chú ý và tôn trọng những khác biệt có ý nghĩa.
Câu 4. Trong các đề tài dưới đây, em cho rằng những đề tài nào phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận? Tại sao?
a) Trải nghiệm một chuyến đi biển cùng bố mẹ.
b) Cây bàng trong sân trường kể chuyện về mình.
c) Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.
d) Kỉ niệm về người bạn thân nhất.
e) Vai trò của tình bạn.
Những đề tài phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là những vấn đề xã hội, có sự quan tâm rộng rãi và chứa đựng nhiều ý kiến tranh luận. Qua bài viết, người viết có thể phản ánh quan điểm, thái độ của mình về các vấn đề xã hội đó.

5. Bài Soạn 'Củng Cố, Mở Rộng Trang 71' (Ngữ Văn 6 - SGK Kết Nối Tri Thức) - Mẫu 1
Câu 1 (Trang 71 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Mới)
Tại sao việc khẳng định cái riêng của mỗi người lại vô cùng quan trọng?
- Cái riêng của mỗi người là điều không thể thiếu. Chính sự độc đáo trong từng cá nhân sẽ làm cho cộng đồng trở nên phong phú và đặc sắc, đóng góp những giá trị vô hình mà chỉ mỗi người mới có thể mang lại.
Câu 2 (Trang 71 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Mới)
Những vấn đề cần xác định
Đoạn (a)
Đoạn (b)
Nội dung của đoạn văn
Bố Ni-cô-la cho rằng không cần sự hỗ trợ từ hàng xóm, đã ngắt lời cậu bé khi trả lời.
Quan điểm của tác giả về sự phân chia các loại khác biệt dựa trên trải nghiệm thực tế.
Mục đích của đoạn văn
Kể chuyện
Thuyết phục
Loại văn bản chứa đoạn văn
Văn bản văn học
Văn bản nghị luận
Câu 3 (Trang 72 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Mới)
- Văn bản nghị luận thường bàn về những vấn đề cấp bách trong xã hội như chính trị, xã hội, văn học, nghệ thuật, triết học, đạo đức,... Đây là những vấn đề mang tính tư tưởng và phản ánh hiện tượng trong đời sống.
- Hai vấn đề nổi bật trong hai văn bản nghị luận mà em biết:
+ 'Xem người ta kìa!': Sự khác biệt của mỗi cá nhân cần được hòa nhập vào sự chung của cộng đồng.
+ 'Hai loại khác biệt': Phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có ý nghĩa và vô nghĩa. Những khác biệt thực sự có giá trị sẽ được công nhận và trân trọng.
Câu 4 (Trang 72 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2 Mới)
Những đề tài phù hợp với yêu cầu viết bài nghị luận là:
Các đề tài này đều là những vấn đề quan trọng trong xã hội, có sự quan tâm rộng rãi. Thông qua bài viết, người viết có thể phản ánh rõ quan điểm và thái độ của mình về những vấn đề được nêu ra.

6. Bài Soạn 'Củng Cố, Mở Rộng Trang 71' (Ngữ Văn 6 - SGK Kết Nối Tri Thức) - Mẫu 2
Câu 1. Qua việc học các văn bản trong bài, hãy trả lời các câu hỏi sau:
Vì sao việc khẳng định cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết?
- Việc khẳng định cái riêng của mỗi người không chỉ giúp cá nhân tạo dựng bản sắc mà còn là yếu tố làm cho cộng đồng trở nên phong phú, đa dạng. Cái riêng chính là điều làm nên sự khác biệt, và sự khác biệt ấy góp phần tạo nên một xã hội sinh động.
Vì sao trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ?
- Sự thấu hiểu và chia sẻ giữa mọi người không chỉ giúp con người xích lại gần nhau mà còn làm cho mỗi cá nhân cảm nhận được sự yêu thương và kính trọng từ những người xung quanh.
Câu 2. Sau đây là hai đoạn văn có mục đích giao tiếp khác nhau. Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền các thông tin thể hiện sự khác nhau giữa hai đoạn văn.
Những vấn đề cần xác định
Đoạn (a)
Đoạn (b)
Nội dung của đoạn văn
Bố Ni-cô-la không cần sự giúp đỡ của ông hàng xóm Blê-đúc, đã ngắt lời câu trả lời của cậu bé.
Quan điểm của tác giả về sự phân chia hai loại khác biệt trên cơ sở những sự kiện đã xảy ra.
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh)
Kể chuyện, bộc lộ thái độ không hài lòng về sự can thiệp của ông hàng xóm.
Thuyết phục về sự phân chia sự khác biệt trong xã hội.
Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại nào (tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh)
Văn bản tự sự
Văn bản nghị luận
Câu 3. Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) gì của cuộc sống? Hãy nêu hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết.
- Văn bản nghị luận thường thảo luận về những vấn đề quan trọng trong xã hội, đặc biệt là chính trị và các vấn đề đạo đức trong cuộc sống.
- Hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận:
- “Xem người ta kìa!”: Sự khác biệt cần được hòa nhập vào cái chung của cộng đồng.
- “Hai loại khác biệt”: Phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có ý nghĩa và vô nghĩa.
Câu 4. Trong các đề tài sau, theo em, những đề tài nào phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận? Vì sao?
Gợi ý:
- Các vấn đề phù hợp với văn nghị luận: b, e.
- Nguyên nhân: Đây là những vấn đề có tính chất xã hội, đáng được thảo luận và cần thể hiện quan điểm rõ ràng.

6. Bài Soạn 'Củng Cố, Mở Rộng Trang 71' (Ngữ Văn 6 - SGK Kết Nối Tri Thức) - Mẫu 3
Câu 1: Qua việc học các văn bản trong bài, trả lời các câu hỏi sau:
Câu 2. Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền các thông tin thể hiện sự khác nhau giữa hai đoạn văn:
Những vấn đề cần xác định
Đoạn (a)
Đoạn (b)
Nội dung của đoạn văn: Bố Ni-cô-la cho rằng không cần sự giúp đỡ gì từ người hàng xóm, nên đã ngắt lời câu trả lời của cậu bé.
Các cách ứng xử khác nhau khi bị người khác cười nhạo.
Mục đích của đoạn văn: (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh)
Bộc lộ thái độ không hài lòng với sự can thiệp của người khác.
Thuyết minh các cách ứng xử khi bị cười nhạo.
Kiểu văn bản có chứa đoạn văn (tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh):
Văn bản tự sự
Văn bản nghị luận
Câu 3: Văn bản nghị luận thường bàn về những vấn đề thách thức mới trong cuộc sống, đặc biệt là các vấn đề chính trị và xã hội. Những vấn đề này không chỉ cần được nhận thức đúng đắn mà còn phải phù hợp với tinh thần thời đại mới và đảm bảo giá trị quốc gia, dân tộc.
Hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết:
- “Xem người ta kìa!”: Cái riêng biệt của mỗi người cần được hòa nhập với cái chung của mọi người.
- “Tiếng cười không muốn nghe”: Nhạo báng và chê bai người khác là một thói hư, cần được loại bỏ trong xã hội.
Câu 4: Trong các đề tài sau, theo em, những đề tài nào phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là:
Các đề tài này đều là những vấn đề của xã hội, được xã hội quan tâm và cần được phản ánh rõ quan điểm của người viết.

Có thể bạn quan tâm

Chú trọng hay trú trọng? Từ nào mới là cách viết đúng chuẩn tiếng Việt?

Hơn 100 hình nền tiết kiệm pin cho điện thoại với vẻ đẹp ấn tượng

5 địa chỉ vệ sinh máy lạnh (điều hòa) uy tín, chất lượng nhất tại Q. Tân Phú

Hình ảnh Ayaka đẹp nhất - Bộ sưu tập hình nền Ayaka

Bộ sưu tập hình ảnh Florentino Liên Quân đẹp nhất - Hình nền Florentino 4K sống động
