Top 5 bài soạn phân tích đề và lập dàn ý cho bài văn nghị luận (Ngữ Văn 11) hay nhất hiện nay
Nội dung bài viết
1. Bài soạn tham khảo số 4
I/ Phân tích đề
1. (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
Đề 1 có hướng rõ ràng, đề 2 và 3 yêu cầu người viết tự định hướng và triển khai.
2. (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
Vấn đề nghị luận:
- Đề 1: Chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ mới
- Đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương qua bài Tự tình II
- Đề 3: Vẻ đẹp trong thơ Câu cá mùa thu
3. (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
Đề 1 thuộc nghị luận xã hội, đề 2 và 3 thuộc nghị luận văn học.
II/ Lập dàn ý
III/ Luyện tập (trang 24 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
Đề 1
a. Phân tích đề:
- Dạng đề: Hướng nội dung rõ ràng
- Vấn đề nghị luận: Giá trị thực tế sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh
- Nội dung:
+ Bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sức sống nơi phủ chúa
+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng, sâu sắc của tác giả
- Phương pháp: Phân tích kết hợp nêu cảm nhận
- Phạm vi dẫn chứng: Văn bản Vào phủ chúa Trịnh chủ yếu
b. Lập dàn ý
* Mở bài:
- Mô tả cuộc sống giàu sang, giả tạo của chúa Trịnh
- Khắc họa chân dung Trịnh Cán yếu ốm, biểu tượng sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài
* Thân bài:
- Cuộc sống xa hoa của chúa Trịnh
+ Cảnh giàu sang trong phủ chúa
+ Trang phục xa hoa của Trịnh Sâm
+ Hình ảnh Trịnh Cán ốm yếu, bao quanh bởi gấm vóc, người hầu
- Thái độ và dự cảm của tác giả: Phê phán sự ích kỷ, xa hoa và sự suy đồi xã hội phong kiến Đàng Ngoài
* Kết bài:
- Tổng kết lại và đưa ra nhận xét.
Đề 2
a. Phân tích đề:
- Dạng đề: Hướng nội dung rõ ràng
- Vấn đề nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương
- Yêu cầu:
+ Sử dụng chữ Nôm
+ Từ ngữ thuần Việt
+ Đảo trật tự từ trong câu
- Phương pháp: Phân tích kết hợp bình luận
- Phạm vi dẫn chứng: Thơ Hồ Xuân Hương
b. Lập dàn ý
* Mở bài:
Giới thiệu Hồ Xuân Hương - bà chúa thơ Nôm với tài năng ngôn ngữ dân tộc
* Thân bài:
- Đề tài: Khát vọng sống của con người
- Ngôn ngữ điêu luyện, tài hoa
- Từ ngữ đa nghĩa và phù hợp
- Tả vật thể hiện tâm trạng người phụ nữ trong xã hội phong kiến đa thê
* Kết bài:
- Ngôn ngữ thơ sáng tạo, giản dị, đậm đà bản sắc dân tộc
- Bài thơ tuy nhỏ nhưng nêu lên vấn đề lớn về số phận và sức sống của người phụ nữ.

2. Bài soạn tham khảo số 5
Phần I
I - PHÂN TÍCH ĐỀ
1. Đề số 1 có định hướng rõ ràng, còn đề 2 và 3 mở rộng, đòi hỏi người viết phải tự mình xác lập hướng triển khai.
2. Nội dung nghị luận của từng đề:
- Đề 1: Chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ mới.
- Đề 2: Khắc họa tâm sự sâu sắc của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.
- Đề 3: Tôn vinh vẻ đẹp trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.
3. Phạm vi dẫn chứng:
- Đề 1: Dẫn chứng chủ yếu từ thực tiễn xã hội.
- Đề 2: Dẫn chứng tập trung vào thơ Hồ Xuân Hương.
- Đề 3: Dẫn chứng từ thơ Nguyễn Khuyến.
Phần II
Lập dàn ý là quá trình tổ chức các ý tưởng một cách mạch lạc, logic giúp người viết giữ vững trọng tâm và tránh lạc đề.
Các bước thực hiện:
- Xác định luận điểm và luận cứ chính.
- Sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo trình tự chặt chẽ và hợp lý.
Luyện tập
Đề 1 (trang 24 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
1. Phân tích đề:
- Vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh".
- Yêu cầu nội dung:
+ Khắc họa sinh động cuộc sống xa hoa, phù phiếm nhưng vô hồn của giới quyền quý, điển hình là thái tử Trịnh Cán.
+ Thái độ phê phán tinh tế, dự cảm về sự suy tàn của triều đại Lê - Trịnh thế kỷ XVIII.
- Phương pháp: Lập luận phân tích.
- Phạm vi dẫn chứng: Đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh".
Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
b. Thân bài:
* Khái niệm "giá trị hiện thực": Toàn bộ hiện thực được tác giả phản ánh qua tác phẩm, có thể đồng nhất hoặc biến tấu theo ý đồ sáng tạo.
* Cuộc sống xa hoa, phô trương của chúa Trịnh.
* Chân dung Trịnh Cán – biểu tượng cho sự suy đồi.
* Thái độ của tác giả: Phê phán sự xa hoa, ích kỷ, suy đồi đạo đức.
c. Kết bài: Tổng kết và khẳng định giá trị tác phẩm.
Đề 2 (trang 24 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
1. Phân tích đề:
- Vấn đề nghị luận: Khám phá tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương qua những tác phẩm tiêu biểu.
- Phương pháp: Lập luận phân tích phối hợp bình luận.
- Phạm vi dẫn chứng: Các từ ngữ giản dị, thuần Việt và các câu thơ sáng tạo, thành ngữ, ca dao.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu tác giả và nêu vấn đề nghị luận.
b. Thân bài:
- Ngôn ngữ dân tộc trong các bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình thể hiện sự tự nhiên, linh hoạt và hài hòa qua:
+ Nâng cao khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.
+ Sử dụng thuần ngữ Việt phong phú.
+ Vận dụng linh hoạt thành ngữ, tục ngữ và ca dao.
- Sự sáng tạo táo bạo khẳng định vị trí vững chắc của Hồ Xuân Hương trong thơ Nôm và văn học trung đại, vì thế Xuân Diệu gọi bà là Bà chúa thơ Nôm.
c. Kết bài: Khẳng định lại tài năng ngôn ngữ đặc sắc của Hồ Xuân Hương.

3. Bài soạn tham khảo số 1
I. Phân tích đề
Câu 1 (trang 23 SGK Ngữ văn 11 Tập 1):
- Đề 1 thuộc dạng đề có hướng đi rõ ràng, cụ thể.
- Đề 2 và 3 mở rộng, đòi hỏi người viết tự mình khám phá và định hướng nội dung.
Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): Vấn đề cần nghị luận:
- Đề 1: Sự chuẩn bị hành trang bước sang thế kỷ mới.
- Đề 2: Những tâm sự sâu lắng của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.
- Đề 3: Vẻ đẹp độc đáo trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.
Câu 3 (trang 23 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): Phạm vi dẫn chứng:
- Đề 1: Tập trung dẫn chứng trong đời sống xã hội.
- Đề 2: Dẫn chứng chủ yếu trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương.
- Đề 3: Dẫn chứng từ bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến.
II. Lập dàn ý
1. Xác định luận điểm chính.
2. Chọn lọc luận cứ phù hợp.
3. Sắp xếp luận điểm và luận cứ theo trình tự hợp lý.
III. Luyện tập (trang 23 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)
Phân tích đề và xây dựng dàn ý cho đề bài sau:
Đề 1: (trang 23 SGK Ngữ văn 11 Tập 1) – Cảm nhận về giá trị hiện thực trong đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh" (Trích "Thượng kinh kí sự" của Lê Hữu Trác).
1. Phân tích đề:
- Đề có định hướng rõ ràng về nội dung và phương pháp nghị luận.
- Vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc trong đoạn trích.
- Phương pháp: Phân tích kết hợp cảm nhận cá nhân.
- Phạm vi dẫn chứng: Chủ yếu dựa vào văn bản "Vào phủ chúa Trịnh".
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu văn bản và tác giả.
b. Thân bài:
* Miêu tả cuộc sống xa hoa, phô trương, đầy dư thừa của phủ chúa:
- Cây cối um tùm, chim hót líu lo.
- Đồ đạc quý giá, dát vàng rực rỡ.
- Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng lộng lẫy.
- Đồ ăn ngon vật lạ phong phú.
- Quan lại, lính tráng, người hầu đông đảo.
- Phủ chúa uy nghiêm, xa xỉ hơn cả cung vua.
- Đường vào phủ trải qua nhiều cửa, hành lang uốn khúc.
* Chân dung thế tử Trịnh Cán:
- Một cậu bé 5, 6 tuổi được bao bọc trong xa hoa, gấm vóc lụa là.
- Người hầu, cung tần mỹ nữ, thái y tấp nập bên cạnh.
* Thái độ và dự cảm của tác giả:
- Dửng dưng trước sự xa hoa thừa thãi.
- Phê phán cuộc sống xa xỉ vô bổ.
- Tôn vinh tấm lòng tận tụy của người thầy thuốc.
- Nhìn thấy dấu hiệu suy tàn trong sự phồn hoa.
c. Kết bài: Đánh giá tổng quan về giá trị hiện thực của đoạn trích.
Đề 2: (trang 23 SGK Ngữ văn 11 Tập 1) – Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm "Bánh trôi nước" và "Tự tình II".
1. Phân tích đề:
- Vấn đề nghị luận: Tài năng vận dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ.
- Phương pháp: Phân tích kết hợp bình luận.
- Phạm vi dẫn chứng: Từ ngữ giản dị, thuần Việt, câu thơ sáng tạo, thành ngữ và ca dao trong hai bài thơ.
- Thao tác nghị luận: Phân tích, cảm nhận, khái quát.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu bài thơ và tài năng Hồ Xuân Hương.
b. Thân bài: Phân tích cách sử dụng ngôn ngữ:
- Thuần thục trong thơ Nôm.
- Sử dụng từ ngữ dân dã, đậm chất Việt.
- Ví dụ trong "Bánh trôi nước": trầu hôi, quệt, vôi, xanh, lá,...
- Ví dụ trong "Tự tình II": trống canh, dồn, trơ, xế, xiên, đâm toạc, hòn...
- Sử dụng đảo ngữ và biện pháp so sánh sinh động.
c. Kết bài: Nêu cảm nhận về giá trị ngôn ngữ và nghệ thuật.

4. Bài soạn tham khảo số 2
I. Phân tích đề
1. Đề 1 có một phương hướng rõ ràng, trong khi Đề 2 và Đề 3 yêu cầu người viết tự xác định cách thức phát triển luận điểm.
2. Vấn đề nghị luận:
Đề 1: Việc chuẩn bị hành trang bước vào tương lai.
Đề 2: Tâm tư và nỗi niềm của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự tình II.
Đề 3: Vẻ đẹp đậm chất thơ trong bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.
3. Phạm vi bài viết và phạm vi dẫn chứng:
Đề 1: Nghị luận xã hội, dẫn chứng từ đời sống thực tế.
Đề 2 và Đề 3: Nghị luận văn học, dẫn chứng chủ yếu từ các tác phẩm văn học.
II. Lập dàn ý
LUYỆN TẬP
Đề 1: Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).
a. Phân tích đề:
+ Đề yêu cầu nghị luận văn học.
+ Vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực của đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh".
b. Dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận, khẳng định giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm.
Thân bài:
Luận điểm 1: Khái quát về giá trị hiện thực của tác phẩm văn học.
- Là sự phản ánh toàn diện đời sống xã hội, con người của tác giả trong tác phẩm.
Luận điểm 2: Phân tích giá trị hiện thực trong đoạn trích.
- Cuộc sống xa hoa, giàu có phô trương trong phủ chúa.
- Cuộc sống phồn thịnh nhưng cũng phản ánh sự suy tàn của lớp thống trị.
Luận điểm 3: Đánh giá giá trị hiện thực của đoạn trích.
- Giá trị phản ánh chân thực đời sống thượng lưu phong kiến.
- Tác phẩm thể hiện thái độ, sự phản đối của tác giả đối với lối sống xa hoa, thừa thãi.
Kết bài: Khẳng định tài năng của tác giả trong việc sử dụng văn chương để phản ánh hiện thực xã hội phong kiến.
Đề 2: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương qua bài thơ Nôm (Bánh trôi nước hoặc Tự tình II).
a. Phân tích đề:
+ Đề yêu cầu nghị luận văn học.
+ Vấn đề nghị luận: Phân tích đặc sắc trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương qua bài thơ Bánh trôi nước hoặc Tự tình II.
b. Dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận, khẳng định tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương.
Thân bài:
Luận điểm 1: Phân tích sự độc đáo trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc qua bài thơ đã chọn.
- Liệt kê và phân loại từ ngữ đặc sắc trong bài thơ.
Luận điểm 2: Giá trị của những từ ngữ ấy.
- Về mặt biểu đạt ý nghĩa và tư tưởng trong thơ.
- Về mặt biểu cảm, tạo dựng không gian cảm xúc.
Luận điểm 3: Nét đặc biệt của tác giả trong việc vận dụng ngôn ngữ dân tộc.
- Cách kết hợp từ ngữ sáng tạo, tạo ra nghĩa mới.
- Cách thức sử dụng câu thơ, hình ảnh độc đáo làm nổi bật tính dân tộc.
Kết bài: Khẳng định tài năng nghệ thuật của Hồ Xuân Hương và tình yêu với ngôn ngữ dân tộc của bà.

5. Bài soạn tham khảo số 3
I. Phân tích đề
Câu 1 (trang 23 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1):
Về loại đề: Đề 1 mang tính định hướng rõ ràng, trong khi Đề 2 và Đề 3 mở ra không gian tự do cho người viết lựa chọn hướng phát triển.
Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1):
Vấn đề nghị luận:
- Đề 1: Tập trung vào “chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới” với những nhận định sâu sắc về điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam từ Vũ Đình Khoan.
- Đề 2: Yêu cầu phân tích tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự tình, cần làm rõ các luận điểm về nội dung tâm tư đó.
- Đề 3: Đề mở về bài thơ Thu điếu, đòi hỏi người viết tự xác định vấn đề cụ thể để triển khai.
Câu 3 (trang 23 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1):
Dẫn chứng và tư liệu:
- Đề 1: Từ kinh nghiệm và hiểu biết trong cuộc sống.
- Đề 2: Tập trung vào tâm sự Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự tình (II).
- Đề 3: Các vấn đề nội dung và nghệ thuật trong bài thơ Thu điếu.
II. Lập dàn ý
1. Xác định luận điểm.
2. Xác định luận cứ.
3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ một cách hợp lý.
LUYỆN TẬP
(trang 24 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1): Phân tích đề và lập dàn ý cho các đề bài
Đề 1: Cảm nhận về giá trị hiện thực trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).
1. Phân tích đề:
- Đề bài định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.
- Vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc trong đoạn trích.
- Phạm vi dẫn chứng: Từ đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận:
+ Cuộc sống xa hoa, giả tạo trong phủ Chúa.
+ Chân dung Trịnh Cán bệnh hoạn, biểu tượng cho sự suy tàn của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài.
b. Thân bài:
- Bức tranh hiện thực sinh động về phủ Chúa:
+ Quang cảnh xa hoa, tráng lệ nhưng nghiêm trang, thể hiện uy quyền tuyệt đối.
+ Sinh hoạt đầy kiểu cách, phản ánh sự phù phiếm.
- Thái độ phê phán nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, dự cảm sự suy tàn của giai cấp thống trị Lê–Trịnh thế kỉ XVIII.
c. Kết bài:
- Khái quát lại và nêu nhận xét.
Đề 2: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm Bánh trôi nước và Tự tình II.
1. Phân tích đề:
- Vấn đề nghị luận: Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ.
- Phạm vi dẫn chứng: Từ ngữ giản dị, thuần Việt cùng sáng tạo từ thành ngữ, ca dao.
- Thao tác nghị luận: Phân tích kết hợp bình luận.
2. Lập dàn ý:
- Ngôn ngữ dân tộc thể hiện tự nhiên, linh hoạt qua:
+ Nâng cao khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.
+ Sử dụng nhiều thuần ngữ Việt.
+ Vận dụng thành ngữ, tục ngữ, ca dao làm giàu ý thơ.
- Sáng tạo táo bạo khẳng định vị thế của Hồ Xuân Hương trong văn học trung đại, được Xuân Diệu mệnh danh là "Bà chúa thơ Nôm".

Có thể bạn quan tâm

Cách phục hồi phấn nén bị vỡ một cách hiệu quả

Cách rang hạt macca bằng nồi chiên không dầu nhanh chóng, tiện lợi và chuẩn vị

Cách làm bánh mì sandwich đơn giản và hấp dẫn

Bí quyết chọn màu son phù hợp với bạn

Bí Quyết Bơi Lội Trong Ngày Đèn Đỏ
