Top 6 Bài soạn "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) ấn tượng nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn mẫu 4: Phân tích "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều)
Chuẩn bị đọc hiểu
Yêu cầu (trang 96 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Ôn lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng phân tích văn bản.
- Đọc trước tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc và tìm hiểu thêm về chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến qua bài viết của Chu Văn Sơn.
Gợi ý trả lời:
- Văn nghị luận văn học thường kết hợp yếu tố biểu cảm qua ngôn từ và giọng điệu, giúp bộc lộ quan điểm tác giả. Khi đọc cần chú ý các từ ngữ, biện pháp nghệ thuật thể hiện cảm xúc.
- Điểm đặc sắc trong bài viết của Chu Văn Sơn (1962-2019) là cách cảm nhận tinh tế và phân tích sâu sắc về thơ Nguyễn Khuyến.
Phân tích tác phẩm
* Tổng quan:
- Bài viết khám phá vẻ đẹp mùa thu Bắc Bộ và những tâm tư sâu kín của Nguyễn Khuyến qua bài Thu Vịnh.
* Chi tiết:
- Phần 1: Giới thiệu chùm thơ thu đặc sắc.
- Phần 2: Phân tích hai câu đề ghi lại thần thái trời thu.
- Phần 3: Nhận định về các cụm từ thể hiện cảm xúc tác giả.
- Phần 4: Chỉ ra từ ngữ gợi hình, gợi cảm đặc sắc.
- Phần 5: Tổng kết mối liên hệ giữa các phần.
* Đánh giá:
- Nhan đề thể hiện cảnh sắc và tâm trạng cô đơn, bất an của nhà thơ.
- Luận điểm được triển khai logic theo bố cục đề - thực - luận - kết.
- Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác phân tích, bình luận.
- Sử dụng hiệu quả câu hỏi tu từ ở đoạn kết.
- Vận dụng kiến thức đa dạng về hội họa, ngôn ngữ.
* Liên hệ:
- Chùm thơ thu là bức tranh tâm cảnh của nhà nho thanh cao, phản ánh nỗi niềm trước thời cuộc.

2. Bài phân tích mẫu 5: "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều)
1. Tìm hiểu tác giả
Chu Văn Sơn (1962-2019), nhà phê bình văn học xuất sắc quê Thanh Hóa.
2. Phân tích chi tiết
Câu 1. Chùm thơ được đề cập trong phần 1 là chùm thơ thu đặc sắc của Nguyễn Khuyến.
Câu 2. Phần 2 khẳng định hai câu đề đã nắm bắt trọn vẹn thần thái mùa thu.
Câu 3. Những cụm từ thể hiện cảm xúc tác giả:
- Gam xanh thanh đạm mà sâu lắng - "những điệu xanh" (Xuân Diệu)
- Vẻ thưa của mùa thu in đậm trong thi nhãn
- Vầng trăng tri kỷ hòa điệu cùng khung trời thơ
Câu 4. Từ ngữ gợi cảm: ảo giác thời gian, thảng thốt không gian, thi vị hư huyền, thinh không tĩnh lặng, tiếng cá quẫy, chim di trú.
Câu 5. Từ kết nối: "cuối cùng", "tất cả" tạo mạch liên kết chặt chẽ.
3. Đánh giá nghệ thuật
Câu 1. Nhan đề "Gió thanh..." là biểu tượng cho sự tinh tế trong cảm nhận thiên nhiên.
Câu 2. Luận điểm được triển khai theo bố cục thơ Đường luật: đề-thực-luận-kết.
Câu 3. Kết hợp nhuần nhuyễn phân tích-chứng minh-bình luận, đặc biệt ở đoạn phân tích "xanh ngắt".
Câu 4. Câu nghi vấn cuối tạo kết thúc mở, gợi suy tưởng.
Câu 5. Vận dụng kiến thức điện ảnh (phông nền, hậu cảnh) để phân tích thơ.
Câu 6. Nguyễn Khuyến - bậc thầy ngôn ngữ, họa sĩ tài hoa của mùa thu quê hương.

3. Bài phân tích mẫu 6: Khám phá "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều)
I. Tác giả Chu Văn Sơn - Người thấu cảm thơ ca
- Nhà phê bình văn học (1962-2019) với quê hương Thanh Hóa
- Phong cách độc đáo: Giản dị mà sâu sắc, uyên bác mà gần gũi
- Các công trình tiêu biểu: Khám phá thơ Hàn Mặc Tử, Ba đỉnh cao Thơ mới, Đối thoại với cái đẹp
II. Hành trình khám phá tác phẩm
1. Đặc điểm nổi bật:
- Thể loại: Nghị luận văn học tinh tế
- Xuất xứ: Trích từ tập "Thơ, điệu hồn và cấu trúc" (2007)
2. Giá trị cốt lõi:
- Nội dung: Cảm nhận tinh tế bức tranh thu Nguyễn Khuyến
- Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, ngôn từ trau chuốt
III. Phân tích sâu sắc tác phẩm
1. Thần thái mùa thu:
- Sự giao hòa giữa thiên nhiên thanh khiết và tâm hồn thi nhân
- Những nét đặc trưng: không gian mênh mông, sắc xanh ngắt, vẻ thanh tao
2. Bức tranh Thu Vịnh:
- "Trời thu xanh ngắt": Không gian khoáng đạt, tầm nhìn nghệ sĩ
- "Cần trúc lơ phơ": Nét chấm phá tinh tế của họa sĩ ngôn từ
IV. Hướng dẫn đọc hiểu
- Khám phá cách Chu Văn Sơn cảm nhận thơ Nguyễn Khuyến
- Phân tích hệ thống luận điểm: từ khái quát đến cụ thể
- Nhận diện nghệ thuật lập luận đa dạng: phân tích, chứng minh, bình luận
V. Đánh giá tổng quan
- Nhan đề như lời mở vào thế giới nghệ thuật Nguyễn Khuyến
- Chùm thơ thu là bức tranh tâm cảnh đa chiều
- Nguyễn Khuyến hiện lên là bậc thầy ngôn ngữ, họa sĩ của mùa thu quê hương

4. Bài phân tích mẫu 1: Khám phá "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều)
Khám phá tinh hoa văn bản
Bài viết phân tích sâu sắc bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến, làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên và tâm hồn thi nhân.
Tinh túy nội dung
- Hai câu đề: Khắc họa thần thái trời thu qua màu xanh ngắt đặc trưng
- Hai câu thực: Gam màu xanh thanh đạm của mặt nước và đất trời
- Hai câu luận: Mở rộng không gian với những thi vị hư huyền
- Hai câu kết: Bức họa thu đọng lại nét khiêm cung của thi nhân
Hướng dẫn đọc hiểu
1. Chuẩn bị:
- Ôn tập kiến thức ngữ văn liên quan
- Tìm hiểu về tác giả Chu Văn Sơn và phong cách phê bình
2. Phân tích chi tiết:
- Luận điểm chính: Phân tích theo bố cục đề-thực-luận-kết
- Nghệ thuật: Kết hợp nhuần nhuyễn phân tích và chứng minh
- Ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi cảm đặc sắc
3. Đánh giá tổng quan:
- Nhan đề: Biểu tượng cho sự tinh tế trong cảm nhận thiên nhiên
- Giá trị: Làm rõ tài năng và tâm hồn Nguyễn Khuyến qua thơ thu
- Đóng góp: Cách tiếp cận đa chiều, sáng tạo trong phê bình văn học

5. Phân tích tác phẩm "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - Mẫu phân tích 2
A. Tinh túy nội dung "Gió thanh lay động cành cô trúc"
Bài viết là hành trình khám phá thi phẩm "Thu vịnh" của Nguyễn Khuyến qua lăng kính phân tích đa chiều, mang đến những cảm nhận tinh tế về hồn thu đất Việt.
B. Cấu trúc luận điểm
- Khai đề: Phân tích vẻ đẹp hai câu mở đầu với không gian thu trong trẻo, thanh khiết.
- Thực đề: Khám phá nghệ thuật tả cảnh độc đáo qua hai câu thực với thủ pháp hạ độ cao tầm nhìn.
- Luận điểm: Giải mã không-thời gian nghệ thuật trong hai câu luận đầy ám gợi.
- Kết đề: Chiêm nghiệm giá trị nhân văn qua hai câu kết hàm súc.
C. Tinh hoa nội dung
Văn bản như bản giao hưởng ngôn từ, phiêu du cùng "Thu vịnh" để khơi mở những tầng ý nghĩa sâu xa về thi pháp Nguyễn Khuyến.
ĐỌC HIỂU SÂU SẮC
Câu 1: Chùm thơ thu hiện lên qua phần phân tích với vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại.
Câu 2: Phần hai làm nổi bật nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của Nguyễn Khuyến, mỗi từ ngữ như nét vẽ tài hoa phác họa hồn thu.
Câu 3: Những cụm từ đắt giá trong phần 3: "gam xanh thanh đạm", "nét song thu", "khung trời thông thoáng" - tất cả đều thấm đẫm cảm xúc người viết.
Câu 4: Ngôn ngữ gợi hình ảnh sống động: "ảo giác thời gian", "thi vị hư huyền", "tiếng ngỗng rớt từ thinh không" tạo nên bức tranh đa giác quan.
Câu 5: Hệ thống từ nối "cuối cùng", "đã kết lại" tạo mạch liên kết chặt chẽ cho toàn bộ bài phân tích.
KHÁM PHÁ NGHỆ THUẬT
Câu 1: Nhan đề như bức tiểu họa ngôn từ, khắc họa hình tượng trúc - biểu tượng cho khí tiết thanh cao trong thế giới nghệ thuật Nguyễn Khuyến.
Câu 2: Hệ thống luận điểm được xây dựng theo lối kinh điển "đề-thực-luận-kết", tạo nên chỉnh thể nghệ thuật hoàn hảo.
Câu 3: Sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác giải thích-phân tích-bình luận làm nổi bật tầng ý nghĩa đa chiều của thi phẩm.
Câu 4: Chuỗi câu nghi vấn cuối bài như dư ba ám ảnh, mời gọi độc giả cùng suy tưởng về giá trị trường tồn của tác phẩm.
Câu 5: Kiến thức hội họa (phông nền, tiền cảnh), nghệ thuật ngôn từ và am hiểu sâu sắc thi pháp cổ điển được vận dụng tài tình.
Câu 6: Chùm thơ thu Nguyễn Khuyến là bản hợp xướng của tâm hồn thi sĩ đa cảm và bút pháp bậc thầy, nơi mỗi nét chữ đều thấm đẫm tình yêu thiên nhiên và nỗi niềm thời thế.

6. Tinh hoa bài giảng "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - Bộ sách Cánh diều) - Phiên bản đặc sắc
I. Chân dung học giả Chu Văn Sơn
- Giáo sư Chu Văn Sơn (1962), người con ưu tú của đất Thanh Hóa, là bậc thầy uyên bác về Văn học Việt Nam hiện đại tại Đại học Sư phạm Hà Nội từ năm 1986, sau thời gian giảng dạy tại Đại học Quy Nhơn.
- Hành trình học thuật của ông được đánh dấu bằng các cột mốc: Cử nhân Ngữ văn, Thạc sĩ và Tiến sĩ Văn học Việt Nam (2001).
- Tác giả của nhiều công trình giáo dục quan trọng, đặc biệt là các nghiên cứu sâu sắc về Huy Cận, Nguyễn Đình Thi trong bối cảnh văn học thế kỷ 10.
- Được giới chuyên môn đánh giá là nhà phê bình có cái nhìn tinh tế, văn phong độc đáo kết hợp giữa sự sắc sảo học thuật và chất nghệ sĩ bay bổng.
II. Tác phẩm kinh điển
- Thể loại: Nghị luận văn học xuất sắc
- Nguồn gốc: Trích từ công trình "Thơ, điệu hồn và cấu trức" (NXB Giáo Dục, 2009)
- Phương thức: Kết hợp nhuần nhuyễn giữa thuyết minh và biểu cảm
- Tinh hoa nội dung:
- Công trình phân tích đa chiều bài thơ "Thu vịnh" của Nguyễn Khuyến, khám phá những tầng ý nghĩa sâu xa ẩn sau ngôn từ.
- Cấu trúc tác phẩm: 4 phần tương ứng với bố cục kinh điển Đề-Thực-Luận-Kết
- Phần mở: Giải mã vẻ đẹp hai câu đề với không gian thu thanh khiết
- Phần phát triển: Khám phá nghệ thuật tả cảnh độc đáo qua hai câu thực
- Phần chuyển: Giải mã không-thời gian nghệ thuật trong hai câu luận
- Phần hợp: Chiêm nghiệm giá trị nhân văn qua hai câu kết
III. Hành trình khám phá thi phẩm
- Hai câu mở:
"Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu."
- Nghệ thuật "lấy điểm tả diện" tài tình: Từ hình ảnh cần trúc đong đưa gợi lên cả không gian mênh mông.
- Ngôn ngữ điêu luyện: "xanh ngắt" gợi sắc thu đặc trưng, "mấy từng cao" mở ra không gian đa tầng.
- Hai câu thực:
"Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào."
- Sự tương phản thú vị giữa cái hữu hạn (song thưa) và vô hạn (bóng trăng).
- Cảnh vật bình dị được nâng lên tầm huyền ảo qua lăng kính nghệ thuật.
- Hai câu chuyển:
"Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào."
- Tâm trạng hoài cổ được thể hiện qua cách nhìn độc đáo: hoa năm nay mà như hoa năm ngoái.
- Âm điệu câu thơ 4/1/2 như tiếng lòng bâng khuâng, suy tư.
- Hai câu hợp:
"Nhân hứng cũng vừa toan cắt bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào."
- Sự giằng xé giữa cảm xúc dạt dào và lý trí tỉnh táo.
- Câu kết mở ra nhiều lớp nghĩa, mời gọi độc giả cùng suy ngẫm.
IV. Đối thoại với tác phẩm
- Nhan đề "Gió thanh lay động cành cô trúc" như lời mời gọi khám phá những rung động tinh tế trong thế giới nghệ thuật Nguyễn Khuyến.
- Hệ thống luận điểm được xây dựng chặt chẽ, dẫn dắt người đọc đi từ khám phá hình thức đến chiêm nghiệm nội dung.
- Nghệ thuật phân tích kết hợp nhuần nhuyễn giữa giải thích, chứng minh và bình luận.
- Ngôn ngữ phê bình vừa chính xác về học thuật, vừa giàu sức gợi về cảm xúc.
- Đoạn kết với những câu hỏi tu từ như tiếng vọng xuyên thời gian, khẳng định giá trị trường tồn của thi phẩm.

Có thể bạn quan tâm

Khám phá 8 cửa hàng thời trang Hàn Quốc đẹp tại Việt Nam

Hướng dẫn chi tiết cách chèn ký hiệu vào tài liệu Word

5 Điểm đến ẩm thực Hàn Quốc không thể bỏ qua tại Long An

Nên lựa chọn tã dán hay tã quần cho bé yêu?

Hướng dẫn sử dụng Google Drawings để thiết kế sơ đồ chuyên nghiệp
