Top 6 bài soạn hay nhất về tác phẩm "Tiếng hát con tàu" của Chế Lan Viên lớp 12
Nội dung bài viết
1. Bài soạn chi tiết về "Tiếng hát con tàu" của Chế Lan Viên số 4
A. KIẾN THỨC CỐT LÕI
1. Tác giả:
Chế Lan Viên (1920-1989), tên thật Phan Ngọc Hoan, quê Quảng Trị. Ông là người đa tài, vừa dạy học, làm báo, làm thơ, vừa tham gia cách mạng.
Sự nghiệp sáng tác:
Chế Lan Viên là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới. Trước Cách mạng, thơ ông mang tâm trạng siêu hình, bế tắc với thế giới và nghệ thuật. Sau 1945, với hiện thực cách mạng và nhân dân, đời sống và hồn thơ ông thay đổi sâu sắc.
Tác phẩm tiêu biểu: "Điêu Tàn" (1937), "Ánh Sáng và Phù Sa" (1960)…
Ông nổi danh trước cách mạng với tập thơ "Điêu Tàn", sau đó tham gia cách mạng và tiếp tục sáng tác.
Phong cách thơ: giàu suy tưởng, vẻ đẹp trí tuệ sâu sắc, đa dạng hình ảnh, nhiều đổi mới trong nghệ thuật.
2. Bài thơ "Tiếng hát con tàu"
Hoàn cảnh sáng tác: Từ 1958 đến 1960, Đảng vận động thanh niên miền xuôi lên Tây Bắc khai hoang phát triển kinh tế. Dù đang nằm trên giường bệnh, Chế Lan Viên vẫn dành tình cảm sâu sắc với nhân dân Tây Bắc, từ đó sáng tác bài thơ này như chuyến tàu tâm tưởng hướng về vùng đất ấy.
Bài thơ in trong tập "Ánh Sáng và Phù Sa" (1960), lấy cảm hứng từ phong trào xây dựng kinh tế miền núi 1958-1960.
Nhan đề và lời đề từ: "Con tàu" và "Tây Bắc" là biểu tượng xuyên suốt bài thơ.
Ý nghĩa nhan đề:
Dù chưa có đường tàu thực tế lên Tây Bắc, "con tàu" là biểu tượng khát vọng lên đường, mong ước của nhà thơ với mọi miền Tổ quốc.
Tây Bắc là vùng đất xa xôi, cần được xây dựng sau chiến tranh.
"Tiếng hát con tàu" chính là tiếng lòng nhà thơ – niềm tin và lý tưởng, hóa thân thành con tàu hăm hở trên hành trình tới Tây Bắc, tới cuộc sống rộng lớn của nhân dân, nguồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 146 SGK) Hình ảnh con tàu và Tây Bắc không chỉ mang ý nghĩa cụ thể mà còn biểu tượng. Hãy phân tích ý nghĩa đó qua nhan đề và lời đề từ.
Bài làm:
Bài thơ ra đời khi chưa có đường tàu lên Tây Bắc. "Con tàu" biểu tượng cho khát vọng lên đường, mong muốn nhà thơ được đến với mọi miền đất nước, là con tàu của tâm hồn hướng về nguồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật. "Tây Bắc" không chỉ là vùng đất cao nguyên phía Tây Bắc mà còn biểu tượng cho mọi miền xa xôi với kỷ niệm và nghĩa tình kháng chiến. "Tiếng hát con tàu" là tiếng lòng nhà thơ tràn đầy tin yêu cuộc đời, hóa thân thành con tàu trên hành trình đến với đất nước và nhân dân, nguồn cảm hứng bất tận cho thơ ca.
Bốn câu đề từ là sự hóa thân kỳ diệu, thể hiện sự gắn bó sâu sắc của thi sĩ với Tổ quốc và cuộc đời, nguồn cảm hứng vô tận.
"Tâm hồn ta là con tàu – Tâm hồn ta là Tây Bắc"
Con tàu tượng trưng khát vọng lên đường đến những miền đất xa xôi, năng lượng vận hành là sức sống tinh thần sâu sắc.
Câu 2 (Trang 146 SGK) Bài thơ chia làm mấy đoạn? Ý chính từng đoạn và sự vận động tâm trạng của chủ thể trữ tình?
Bài làm:
Bố cục bài thơ:
– 2 khổ đầu: Trăn trở, thúc giục lên đường.
– 9 khổ giữa: Kỷ niệm về Tây Bắc trong kháng chiến gian khổ, khát vọng về với nhân dân, ghi nhớ tình nghĩa sâu nặng.
– 4 khổ cuối: Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng, hướng về Tây Bắc trong công cuộc xây dựng đất nước.
Bố cục 3 phần thể hiện sự vận động tâm trạng: từ day dứt trăn trở, đến hoài niệm thiết tha, rồi hào hứng say mê.
Câu 3 (Trang 146 SGK) Khổ thơ thể hiện niềm hạnh phúc lớn khi gặp lại nhân dân? Phân tích nghệ thuật của khổ thơ đó.
Bài làm:
Khổ thơ:
"Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa."
Tác giả dùng hình ảnh tượng trưng sống động, mỗi câu so sánh một sắc thái khác nhau, làm nổi bật niềm hạnh phúc khi trở về với nhân dân – nơi chứa chan tình yêu thương, che chở, tiếp sức cho nhà thơ.
Hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa mơ mộng, thể hiện niềm vui sướng, tha thiết, dùng chuỗi so sánh liên tiếp tạo cảm xúc dạt dào.
Câu 4 (Trang 146 SGK) Hình ảnh nhân dân Tây Bắc qua các con người cụ thể? Phân tích khổ thơ để thấy lòng biết ơn của nhà thơ.
Bài làm:
Nhân dân Tây Bắc là người lao động nghèo nhưng giàu lòng yêu nước, gắn bó sâu sắc với kháng chiến.
Các hình ảnh tiêu biểu:
– Người anh du kích hi sinh, để lại áo cho đồng đội.
– Em liên lạc thiếu nhi tận tâm, trách nhiệm.
– Người mế chăm sóc người kháng chiến như mẹ ruột, tình cảm sâu sắc.
– Cô gái Tây Bắc ấm áp, tình quân dân hòa quyện thành tình đôi lứa.
Qua những câu chuyện, kỷ niệm cụ thể và cách xưng hô thân mật, nhà thơ thể hiện lòng biết ơn sâu nặng với nhân dân Tây Bắc – đại gia đình ruột thịt của người kháng chiến.
Câu 5 (Trang 146 SGK) Những câu thơ thể hiện suy tưởng, triết lý trong thơ Chế Lan Viên?
Bài làm:
Các câu thơ:
"Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ
Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn.
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương."
Thơ vừa sâu sắc triết lý vừa chan chứa tình cảm, khắc họa sự biến chuyển kỳ diệu của tâm hồn qua tình yêu quê hương đất nước, thể hiện đặc trưng độc đáo trong phong cách của Chế Lan Viên.
Câu 6 (Trang 146 SGK) Đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh trong bài thơ.
Bài làm:
Bài thơ cuốn hút nhờ nghệ thuật hình ảnh sáng tạo:
– Hình ảnh thơ mới lạ, phong phú, thẩm mỹ cao, liên tưởng bất ngờ.
– Hình ảnh thực với chi tiết cụ thể ("mế", người du kích, em liên lạc…).
– Hình ảnh biểu tượng (con tàu, vầng trăng, mặt hồng em…).
– Hình ảnh tưởng tượng (con tàu mộng tưởng, uống vầng trăng đêm khuya…).
– Chuỗi hình ảnh liên kết sâu sắc.
Phương thức đa dạng: tả thực, so sánh, ẩn dụ.
Giọng thơ tha thiết, chân thành, giàu trí tuệ, tạo ấn tượng thẩm mỹ sâu đậm.
Tham khảo mở rộng
Giá trị nội dung:
"Tiếng hát con tàu" là tiếng hát của tâm hồn nhà thơ tràn đầy niềm tin và lý tưởng, thể hiện khát vọng và niềm vui khi về với nhân dân, tìm nguồn cảm hứng sáng tạo.
Giá trị nghệ thuật:
Nghệ thuật so sánh, điệp từ, điệp ngữ, thơ giàu suy tưởng triết lý.

2. Bài soạn chi tiết về "Tiếng hát con tàu" của Chế Lan Viên số 5
Tìm hiểu tổng quát về tác giả và tác phẩm
I. Tác giả Chế Lan Viên
- Chế Lan Viên (1920 - 1989), tên thật là Phan Ngọc Hoan, sinh ra tại xã Cam An, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, nhưng sau đó chuyển vào An Nhơn, Bình Định.
- Sau khi tốt nghiệp Trung học, ông bắt đầu sự nghiệp giảng dạy ở các trường tư, làm báo tại Sài Gòn và miền Trung, tham gia Cách mạng tháng Tám tại Quy Nhơn.
- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông đóng vai trò quan trọng trong hoạt động văn nghệ và báo chí ở Liên khu IV và chiến trường Bình Trị - Thiên.
- Sau năm 1954, Chế Lan Viên chuyển về Hà Nội và tiếp tục đóng góp cho nền văn học Việt Nam, giữ vị trí lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam trong nhiều năm.
- Từ năm 1975, ông sống và sáng tác tại TP. Hồ Chí Minh, tiếp tục cống hiến cho nền văn học hiện đại.
- Thơ của Chế Lan Viên mang đậm dấu ấn trí tuệ, khai thác các mối tương quan đối lập, đậm chất triết lý suy tưởng với thế giới hình ảnh sáng tạo và phong phú.
- Năm 1996, ông được trao Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Những tác phẩm tiêu biểu của ông gồm: Điêu tàn (1937), Ánh sáng và phù sa (1960), Hoa ngày thường, chim báo bão (1967), Những bài thơ đánh giặc (1972), Đối thoại mới (1973), Hoa trước lăng Người (1976), Hái theo mùa (1977), Hoa trên đá (1984), Di cáo thơ (1992-1996), cùng các tập tiểu luận phê bình như Vào nghề (1962), Phê bình văn học (1962), Suy nghĩ và bình luận (1971), Từ gác Khuê Văn đến quán Trung Tân (1981).
II. Tác phẩm Tiếng hát con tàu
- Bài thơ "Tiếng hát con tàu" là một phần trong tập thơ Ánh sáng và phù sa, một tác phẩm đặc sắc thể hiện sâu sắc tư tưởng và nghệ thuật thơ Chế Lan Viên trên con đường thơ cách mạng.
- Cảm hứng bài thơ xuất phát từ một sự kiện xã hội lớn: phong trào đồng bào miền xuôi lên Tây Bắc xây dựng kinh tế vào những năm 1958 - 1960.
- Nhan đề "Tiếng hát con tàu" là biểu tượng của một tâm hồn đầy khát vọng và niềm tin vào lý tưởng, sẵn sàng dấn thân vào hành trình xa xôi với mục tiêu cao cả.
- Nội dung bài thơ là những cảm xúc chân thành, mãnh liệt của tác giả trong hành trình dựng xây đất nước, hòa mình với nhân dân và cuộc sống mới, tràn đầy lòng biết ơn, tình yêu và sự gắn bó, khát vọng cùng niềm hân hoan.
Hướng dẫn soạn bài "Tiếng hát con tàu"
Bài 1 (trang 146 SGK Ngữ văn 12)
- Trong bài thơ, hình ảnh con tàu và Tây Bắc không chỉ mang ý nghĩa cụ thể mà còn có giá trị biểu tượng sâu sắc. Nhan đề "Tiếng hát con tàu" có thể hiểu là lời hát của tâm hồn đầy ước vọng, đầy nhiệt huyết, đang trên con đường tìm về với nhân dân và đất nước.
- Con tàu là biểu tượng của khát vọng lên đường, khát khao vượt qua mọi thử thách để mang lại ánh sáng mới cho cuộc sống, cho đất nước và cho nhân dân.
- Tiếng hát là niềm say mê của tâm hồn, khi đã tìm thấy con đường và sẵn sàng hòa vào cuộc sống lớn lao của dân tộc. Nhà thơ hóa thân thành con tàu, quyết tâm lên đường, cùng với nhân dân Tây Bắc, hướng về cuộc sống tươi sáng của đất nước.
- Khổ thơ đề từ khẳng định sự gắn bó của tác giả với Tây Bắc, mảnh đất đã trải qua chiến tranh và hy sinh, nơi đang vươn mình xây dựng lại, cũng là mảnh đất nuôi dưỡng những ước mơ và cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.
Bài 2 (trang 146 SGK Ngữ văn 12)
- Bài thơ có thể chia thành ba phần:
+ 2 khổ đầu: Trăn trở, khát khao lên đường.
+ 9 khổ giữa: Khát vọng vươn về với nhân dân, gợi lại những kỷ niệm sâu sắc của thời kháng chiến.
+ 4 khổ cuối: Khúc hát lên đường tràn đầy sức sống, lạc quan và tin tưởng vào tương lai.
- Bố cục bài thơ thể hiện rõ sự chuyển biến trong tâm trạng của nhân vật trữ tình: từ sự trăn trở, hoài niệm đến niềm vui, nhiệt huyết và niềm tin vào cuộc sống mới.
Bài 3 (trang 146 SGK Ngữ văn 12)
- Khổ thơ thể hiện niềm hạnh phúc khi gặp lại nhân dân:
"Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa".
- Đặc sắc nghệ thuật của khổ thơ nằm ở chuỗi so sánh phong phú và độc đáo, làm nổi bật niềm vui, niềm hạnh phúc vô bờ của tác giả khi được trở về với nhân dân, với quê hương.
Bài 4 (trang 146 SGK Ngữ văn 12)
- Những hình ảnh con người cụ thể đại diện cho nhân dân Tây Bắc, như người anh du kích, thằng em liên lạc, người "mế" với mái tóc bạc dưới ánh lửa hồng, giúp ta cảm nhận sâu sắc tình yêu và lòng biết ơn của nhà thơ đối với nhân dân.
- Tình cảm của tác giả được thể hiện qua những câu chuyện đời thường, những kỷ niệm đậm đà và sâu sắc với những người dân Tây Bắc trong những năm tháng gian khó.
- Những hình ảnh cụ thể như chiếc áo nâu của người du kích, phong thư của thằng em liên lạc, hay hình ảnh cô gái Tây Bắc đã biến thành biểu tượng cho tình quân dân nồng ấm và sâu sắc.
Bài 5 (trang 146 SGK Ngữ văn 12)
- Những câu thơ thể hiện sâu sắc chất suy tưởng triết lý của Chế Lan Viên:
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn”
“Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
Bài 6 (trang 146 SGK Ngữ văn 12)
- Nghệ thuật hình ảnh trong thơ Chế Lan Viên rất đặc biệt, kết hợp sự khái quát với tính hiện đại, mang tính triết lý nhưng vẫn đậm chất trữ tình.
- Hình ảnh được xây dựng thành chuỗi liên kết, bổ sung nhau, làm nổi bật cảm xúc và ý tưởng của tác giả.
- Ngôn ngữ trong thơ Chế Lan Viên rất trau chuốt, sắc sảo, với giọng điệu mạnh mẽ và âm hưởng lôi cuốn.

3. Bài soạn "Tiếng hát con tàu" của Chế Lan Viên, phiên bản số 6
I. Vài nét về tác phẩm
Vào những năm 1958 - 1960, phong trào vận động thanh niên miền xuôi lên miền núi Tây Bắc để xây dựng kinh tế đã trở thành một sự kiện lịch sử, làm nguồn cảm hứng cho bài thơ "Tiếng hát con tàu" của Chế Lan Viên. Không chỉ dừng lại ở đó, bài thơ còn khắc họa khát vọng mãnh liệt về sự kết nối với nhân dân, hòa nhập với cuộc sống đất nước, và tìm về cội nguồn của hồn thơ.
Tìm hiểu tác phẩm
Câu 1. Hai hình ảnh biểu tượng: "con tàu" và "Tây Bắc".
Để hiểu bài thơ này, trước tiên phải khám phá hai hình ảnh biểu tượng xuyên suốt bài thơ: "con tàu" và "Tây Bắc". Dù thực tế không có tàu lên Tây Bắc, nhưng con tàu trong bài thơ lại là biểu tượng của khát vọng lên đường, hướng tới những chân trời mới, đến với nhân dân vĩ đại, và tìm về nguồn cảm hứng nghệ thuật. Các câu thơ như "Khi lòng ta đã hóa những con tàu", "Tàu đói những vầng trăng", "Tàu gọi anh đi, sao chửa ra đi?", đã thể hiện được sức sống mạnh mẽ của khát vọng này.
Còn "Tây Bắc" không chỉ là một vùng đất, mà là hình ảnh của Tổ quốc, nơi chứa đựng những kỷ niệm thiêng liêng và tình nghĩa sâu nặng. Lên Tây Bắc cũng có nghĩa là trở về với chính mình, với những tình cảm trong sáng và lòng biết ơn đối với đất nước và nhân dân. Câu thơ như "Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát, Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu?" và "Tây Bắc ơi, người là mẹ của hồn thơ" đã vẽ lên một bức tranh hùng vĩ của mảnh đất này.
Những hình ảnh biểu tượng này giúp người đọc hiểu rõ hơn về tên gọi và nội dung sâu sắc của bài thơ.
Câu 2. Bài thơ "Tiếng hát con tàu" có ba phần:
- Phần đầu (2 khổ) thể hiện sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.
- Phần giữa (9 khổ) là những kỷ niệm đầy nghĩa tình với nhân dân trong thời kỳ kháng chiến, bày tỏ khát vọng về với nhân dân.
- Phần cuối (4 khổ) là khúc hát say mê, náo nức lên đường.
Những lời giục giã từ phần đầu của bài thơ đã thể hiện sự thôi thúc mãnh liệt: "Con tàu này lên Tây Bắc, anh đi chăng?" và "Tàu gọi anh đi, sao chửa ra đi?" Những câu hỏi đầy trăn trở như đang tự vấn và thuyết phục chính mình, như muốn người nghệ sĩ vượt ra ngoài cuộc sống nhỏ hẹp của mình để hòa nhập với cuộc sống rộng lớn của đất nước.
Câu 3. Những hình ảnh so sánh trong bài thơ thể hiện niềm hạnh phúc lớn lao khi trở về với nhân dân:
"Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ, Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa, Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa." Những hình ảnh này vừa giản dị vừa gợi cảm, mang lại cảm giác sâu sắc về niềm vui đoàn tụ với nhân dân.
Câu 4. Những hình ảnh cụ thể của nhân dân trong hồi tưởng của Chế Lan Viên là những người anh du kích, em liên lạc, bà mế, cô em gái, tất cả đều gắn liền với những hy sinh thầm lặng trong kháng chiến. Những hình ảnh như người anh du kích với chiếc áo nâu vá, em liên lạc luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bà mế thức suốt đêm ân cần chăm sóc con chiến sĩ, hay cô em gái nuôi quân trong những chiến dịch dài, đều thể hiện sự gắn bó và tình yêu thương sâu sắc với nhân dân.
Đặc biệt, hình ảnh cô em gái nuôi quân được miêu tả bằng những liên tưởng tuyệt đẹp: "Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét, Tình yêu ta như cánh liền hoa vàng, Như xuân đến chim rùng lông trở biếc." Những liên tưởng này mở rộng suy ngẫm về tình cảm ruột thịt, về đất mẹ, về lòng nhân ái, khiến bài thơ trở nên sâu sắc và đầy cảm hứng.
Những câu thơ như "Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở, Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!" và "Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương" thể hiện một tư tưởng sâu sắc về sự kết nối giữa con người và đất nước, tạo ra những cảm xúc mãnh liệt trong hành trình lên đường đầy khát vọng.
Khúc hát cuối cùng của bài thơ là sự bùng nổ của niềm say mê, náo nức lên đường, đi tới những chân trời mới, để sống và sáng tạo, để khám phá và yêu thương đất nước, nhân dân.

4. Bài soạn "Tiếng hát con tàu" của Chế Lan Viên số 1
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Chế Lan Viên (1920-1989), tên thật là Phan Ngọc Hoan.
- Quê quán: Cam An, Cam Lộ, Quảng Trị. Từ năm 1927, gia đình ông chuyển vào An Nhơn, Bình Định.
- Sau khi tốt nghiệp trung học, ông làm thầy giáo, tham gia hoạt động báo chí ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung.
- Tham gia Cách mạng tháng Tám tại Quy Nhơn.
- Trong kháng chiến chống Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí tại Liên khu IV, chiến trường Bình - Trị - Thiên.
- Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục công tác văn học, nhiều năm là lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam.
- Sau năm 1975, ông chuyển vào TP.HCM và tiếp tục cống hiến cho nền văn học nước nhà.
2. Sự nghiệp văn học
a. Tác phẩm chính
- Thơ: Điêu tàn (1937), Gửi các anh (1954), Ánh sáng và phù sa (1960), Hoa ngày thường - Chim báo bão (1967), Những bài thơ đánh giặc (1972), Đối thoại mới (1973),...
- Tiểu luận - phê bình: Kinh nghiệm tổ chức sáng tác (1952), Nói chuyện thơ văn (1960), Vào nghề (1962), Phê bình văn học (1962), Suy nghĩ và bình luận (1971),...
b. Phong cách nghệ thuật
- Thơ của Chế Lan Viên trải qua nhiều biến động và giai đoạn tìm tòi, thậm chí có một thời gian dài vắng bóng (1945-1958).
- Trước Cách mạng tháng Tám, thơ ông phản ánh sự hỗn loạn, khủng hoảng của thời đại.
- Sau Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên vươn tới ánh sáng của cách mạng, trở nên gần gũi với cuộc sống nhân dân.
- Trong giai đoạn 1960-1975, thơ ông thể hiện tư tưởng sử thi, chính luận, mang đậm dấu ấn thời sự.
- Sau 1975, thơ Chế Lan Viên trở về với đời sống thường nhật, những trăn trở của cái "tôi" và sự phức tạp của cuộc sống.
=> Phong cách thơ Chế Lan Viên mang dấu ấn trí tuệ, sự sáng tạo trong hình ảnh và khả năng khai thác các tương quan đối lập, mang đến một thế giới thơ đầy suy tưởng và triết lý.
II. Tác phẩm
1. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được in trong tập Ánh sáng và phù sa, ra đời trong bối cảnh vận động thanh niên miền xuôi lên xây dựng kinh tế miền núi Tây Bắc (1958-1960).
2. Bố cục (3 đoạn)
- Đoạn 1 (khổ 1, 2): Sự trăn trở, lời mời gọi lên đường.
- Đoạn 2 (khổ 3 đến khổ 11): Khát vọng về với nhân dân.
- Đoạn 3 (còn lại): Khúc hát lên đường.
3. Ý nghĩa nhan đề
- Con tàu: Hình ảnh con tàu trong bài thơ là biểu tượng của khát vọng lên đường, tìm về với nhân dân và cuộc sống lớn lao của đất nước, dù vào thời điểm đó chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc.
- Tây Bắc: Không chỉ là vùng đất phía tây Bắc của Tổ quốc, mà còn là biểu tượng của những miền đất xa xôi còn khó khăn, đầy nghĩa tình.
=> Nhan đề "Tiếng hát con tàu" thể hiện niềm khát khao, hứng khởi và phấn chấn của tâm hồn nhà thơ, mong mỏi hòa nhập vào cuộc sống rộng lớn của đất nước.
4. Ý nghĩa bốn câu đề từ
- Bốn câu đề từ như một lời vẫy gọi từ Tổ quốc, khơi dậy tâm hồn nghệ sĩ hướng về nhân dân, về những miền đất đai đang vươn mình phát triển. Tây Bắc trở thành biểu tượng của sự trở về với chính mình, với nguồn cảm hứng sáng tạo.
5. Giá trị nội dung
- Bài thơ thể hiện khát vọng vươn tới, niềm hân hoan khi trở về với nhân dân và đất nước, là sự tìm kiếm nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo.
6. Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật so sánh, điệp từ, điệp ngữ được sử dụng để nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong kháng chiến.
- Thơ của Chế Lan Viên giàu chất suy tưởng triết lý, đem đến những chiều sâu tư tưởng mà mỗi độc giả đều có thể chiêm nghiệm.
Câu 1 (trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Ý nghĩa biểu tượng của con tàu và Tây Bắc:
- Con tàu là biểu tượng của khát vọng lên đường, hướng tới những miền đất xa xôi rộng lớn của đất nước.
- Tây Bắc không chỉ là một mảnh đất thực tại mà còn là biểu tượng của những miền đất gian khó, đầy nghĩa tình của dân tộc.
- Tiếng hát con tàu là tiếng gọi đầy nhiệt huyết của nhà thơ, hăm hở, sôi nổi như tuổi trẻ trong hành trình tới Tây Bắc.
Câu 2 (trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Bố cục bài thơ:
- Phần 1 (2 khổ đầu): Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.
- Phần 2 (9 khổ giữa): Khát vọng về với nhân dân, khắc ghi những kỷ niệm sâu sắc trong kháng chiến.
- Phần 3 (còn lại): Khúc hát lên đường, là niềm tin và hi vọng.
- Bố cục của bài thơ diễn tả sự chuyển động trong tâm trạng của chủ thể trữ tình, từ sự lưỡng lự, trăn trở đến dòng hoài niệm thiết tha, cuối cùng là niềm vui hân hoan.
Câu 3 (Trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Niềm vui lớn lao của nhà thơ là được gặp lại nhân dân, thể hiện qua các hình ảnh so sánh:
- Như nai về suối cũ, như trẻ thơ gặp sữa, như chiếc nôi gặp cánh tay đưa.
→ Những hình ảnh này thể hiện sự gắn bó gần gũi với nhân dân, ngọn nguồn của sự sống.
Câu 4 (Trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Những hình ảnh về nhân dân trong kỷ niệm của nhà thơ là hình ảnh những con người cụ thể, chiến đấu, hy sinh vì đất nước:
- Người anh du kích với chiếc áo nâu rách cởi lại cho con.
- Thằng em liên lạc xông xáo hoàn thành nhiệm vụ suốt 19 năm.
- Người mẹ nuôi quân chăm sóc bộ đội như con.
→ Những câu thơ này thể hiện tình yêu thương sâu sắc với mảnh đất đã đi qua.
Câu 5 (Trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Các câu thơ mang chất triết lý sâu sắc:
- "Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét..."
→ Thể hiện tình yêu quê hương và tình cảm sâu sắc giữa con người với đất nước, với nhân dân.
Câu 6 (Trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Chế Lan Viên sáng tạo hình ảnh mang tính triết lý, suy tưởng:
- Các hình ảnh phong phú, ẩn dụ, so sánh mang nhiều tầng ý nghĩa, thể hiện sự gắn bó giữa nghệ sĩ và đất nước.

5. Bài soạn "Tiếng hát con tàu" của Chế Lan Viên, số 2

6. Bài soạn "Tiếng hát con tàu" của Chế Lan Viên số 3
Trả lời câu 1 trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1
+ Con tàu: trong bối cảnh sáng tác, chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc. Hình ảnh con tàu vì thế mang ý nghĩa biểu tượng mạnh mẽ, thể hiện khát vọng vươn tới, khát vọng về với nhân dân, hòa nhập vào cuộc sống rộng lớn của đất nước.
+ Tây Bắc: không chỉ là một mảnh đất cụ thể, mà còn là biểu tượng của những vùng đất gian khó, xa xôi của Tổ quốc.
=> Ý nghĩa nhan đề "Tiếng hát con tàu": là tiếng hát đầy nhiệt huyết, lạc quan, tràn đầy khát vọng của một tâm hồn hướng về quê hương, về nguồn cội, tìm về ngọn nguồn sáng tạo.
=> Ý nghĩa bốn câu đề từ: Tổ quốc gọi, và tâm hồn nghệ sĩ hướng về nhân dân, về cuộc sống sôi động trên mọi miền đất nước. Tây Bắc là sự trở về với lòng mình, với chính mình, và với cảm hứng sáng tạo.
Trả lời câu 2 trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1
Bố cục bài thơ: 3 phần
- Phần 1 (khổ 1,2): Lời mời gọi, sự thôi thúc lên đường.
- Phần 2 (khổ 3 đến khổ 11): Khát vọng hòa nhập vào cuộc sống nhân dân.
- Phần 3 (còn lại): Khúc hát lên đường đầy tin tưởng và hy vọng.
Trả lời câu 3 trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1
Niềm hạnh phúc vô bờ khi gặp lại nhân dân, được thể hiện qua những hình ảnh so sánh đầy chất Tây Bắc, ấm áp và quen thuộc:
+ Như nai về suối cũ: gần gũi, thân thuộc.
+ Như cỏ đón giêng hai: sự sống hồi sinh, tươi mới.
+ Như chim én gặp mùa: niềm vui, sự ấm áp.
+ Như đứa trẻ gặp sữa: niềm vui thỏa mãn.
+ Như chiếc nôi ngừng lại, gặp cánh tay đưa: sự bình yên, dễ chịu.
=> Các hình ảnh này gợi lên niềm hạnh phúc và sự kết nối với nhân dân, với nguồn cội sáng tạo.
Trả lời câu 4 trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1
+ Người anh du kích: hình ảnh chiếc áo nâu rách cởi lại cho con, biểu tượng cho sự hy sinh, tình đồng đội.
+ Thằng em liên lạc: tình cảm sâu sắc với người em, tận tụy và kiên cường.
+ Người mẹ kháng chiến: tình yêu thương vô bờ bến, chăm sóc bộ đội như con mình.
=> Nhân dân Tây Bắc hiện lên đôn hậu, anh hùng, bình dị nhưng vô cùng nghĩa tình.
Trả lời câu 5 trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1
- Đất nước mênh mông, đời anh nhỏ hẹp… Tâm hồn anh chờ đợi gặp lại đất nước và nhân dân.
- Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.
Trả lời câu 6 trang 146 SGK Ngữ văn 12, tập 1
- Hình ảnh tả thực và biểu tượng được chọn lọc tinh tế, từ bản sương giăng, đèo mây phủ đến chim rừng lông trở biếc.
- Các hình ảnh mới mẻ, như "như đông về nhớ rét", "như cánh kiến hoa vàng" giúp bài thơ mở rộng không gian và khơi gợi những liên tưởng bất ngờ, giàu chất trí tuệ, đặc trưng cho phong cách thơ Chế Lan Viên.

Có thể bạn quan tâm

Gỡ phần mềm dễ dàng thông qua menu chuột phải

Cách gõ tiếng Việt trong Sticky Note

Khám phá 15 đặc sản nổi bật của Buôn Mê Thuột: Một hành trình ẩm thực đầy màu sắc với những món ngon đặc trưng không thể thiếu trong chuyến đi của bạn.

Công thức làm cheese stick Giáng Sinh giòn rụm, hương vị béo ngậy

Tùy chỉnh thanh Taskbar theo ý muốn
