Top 6 Bài soạn "Hội lồng tồng" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) đặc sắc nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn "Hội lồng tồng" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4 chi tiết
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản tái hiện hình ảnh lễ hội Lồng tồng, thể hiện niềm tự hào và tình yêu của tác giả với bản sắc dân tộc.
Câu 1 (trang 119 SGK Ngữ văn 7 Tập 1):
Tóm tắt ý chính bằng sơ đồ: thời gian – sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh; địa điểm – Đình thành hoàng; vùng miền – Việt Bắc; phần cúng tế – dâng cỗ cúng thần nông, trưng bày sản vật; phần hội – tung còn, múa sư tử, lượn tồng lồng, hát đối đáp cầu may.
Câu 2: Sản vật cúng tế như gà thiến, lợn quay, bánh trái đều là nông sản dân làng làm ra, dâng thần thành hoàng cầu mùa bội thu.
Câu 3: Hoạt động phần hội: tung còn, múa sư tử, lượn tồng lồng – thể hiện sức khỏe, nhanh nhẹn, yêu lao động và thiên nhiên.
Câu 4: Người dân gửi gắm ước nguyện mùa màng tươi tốt, may mắn, ca ngợi vẻ đẹp mùa xuân, tình yêu và lao động.
Câu 5: Câu văn thể hiện thái độ trân trọng, tự hào và yêu mến điệu lượn cùng nét đẹp văn hóa Việt Bắc.

2. Bài soạn "Hội lồng tồng" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5 chi tiết và sâu sắc
I. Khái quát tác phẩm Hội lồng tồng
1. Hoàn cảnh sáng tác: Mùa xuân – mùa khởi đầu, mùa sinh sôi, khi con người hướng về cội nguồn, cầu mong hạnh phúc, được tái hiện trong “Mùa xuân và phong tục Việt Nam” (Trần Quốc Vượng, Lê Văn Hảo, Dương Tất Từ, NXB Văn hóa thông tin, 2006).
2. Thể loại: Văn thuyết minh.
3. Bố cục: 2 phần – Phần 1: Giới thiệu hội lồng tồng; Phần 2: Hoạt động và ý nghĩa.
4. Tóm tắt: Hội lồng tồng Việt Bắc từ sau Tết đến Thanh minh, dân làng cúng Thần Nông, ăn cỗ, vui chơi kéo co, ném còn, múa sư tử, lượn lồng tồng.
5. Giá trị nội dung: Giới thiệu phong tục đặc sắc Việt Bắc, thể hiện tình yêu quê hương.
6. Giá trị nghệ thuật: Miêu tả chi tiết, ngôn ngữ thuyết minh giàu kiến thức.
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Tóm tắt ý chính: thời gian – sau Tết Nguyên đán đến Thanh minh; địa điểm – Việt Bắc; cúng tế – dâng cỗ Thần Nông; hội – kéo co, ném còn, múa sư tử, lượn lồng tồng.
Câu 2: Sản vật cúng tế (thịt gà, lợn, bánh, rượu) đều từ nông sản, dâng Thần Nông cầu mùa bội thu.
Câu 3: Hoạt động phần hội: thi ném còn, múa sư tử, lượn lồng tồng – thể hiện sức mạnh cộng đồng, sáng tạo, đoàn kết.
Câu 4: Người dân mong mùa màng tốt tươi, cuộc sống bình an, may mắn.
Câu 5: Câu văn thể hiện sự trân trọng, tự hào, khẳng định giá trị bản sắc văn hóa Việt Bắc cần gìn giữ.

3. Bài soạn "Hội lồng tồng" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6 mới nhất
I. Tác giả văn bản Hội lồng tồng
Trần Quốc Vượng – Lê Văn Hảo – Dương Tất Từ
II. Tìm hiểu tác phẩm Hội lồng tồng
Thể loại: Văn bản thuộc thể loại văn thuyết minh.
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
Mùa xuân – mùa của sự khởi đầu, sự sinh sôi nảy nở của thiên nhiên và con người. Giữa không khí ấm áp ấy, người dân rộn ràng tham gia lễ hội, trở về cội nguồn, cầu mong mùa màng bội thu và cuộc sống an lành. Trong quyển sách "Mùa xuân và phong tục Việt Nam" (NXB Văn hóa Thông tin, 2006), do Trần Quốc Vượng, Lê Văn Hảo và Dương Tất Từ biên soạn, độc giả được dẫn dắt khám phá những nét phong tục và lễ hội đặc sắc của mùa xuân Việt Nam.
Phương thức biểu đạt: Văn bản sử dụng phương thức thuyết minh, kết hợp ngôn ngữ giàu hình ảnh và kiến thức sâu sắc.
Tóm tắt văn bản Hội lồng tồng: Tác giả miêu tả lễ hội lồng tồng ở vùng Việt Bắc, diễn ra từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh, với các nghi lễ cúng tế Thần Nông và các hoạt động vui chơi dân gian đặc sắc.
Bố cục: Bài văn chia làm hai phần: phần một giới thiệu tổng quan về hội lồng tồng; phần hai trình bày chi tiết các hoạt động và ý nghĩa của lễ hội.
Giá trị nội dung: Bài thuyết minh không chỉ giới thiệu phong tục truyền thống đặc sắc của đồng bào vùng Việt Bắc mà còn thể hiện lòng trân trọng và yêu mến những giá trị văn hóa dân tộc.
Giá trị nghệ thuật: Văn bản nổi bật với lối miêu tả chi tiết, kết hợp phương thức thuyết minh giàu tính xã hội và ngôn từ uyển chuyển, tạo nên sức sống cho hình ảnh lễ hội.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Hội lồng tồng
Giới thiệu lễ hội:
- Thời gian tổ chức: từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh.
- Địa điểm: vùng Việt Bắc (Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang).
- Phần cúng tế: dân làng mang cỗ cúng Thần Nông, dùng thịt gà, thịt lợn, bánh chưng làm lễ, sau đó cùng nhau thưởng thức.
- Phần vui chơi: các trò chơi dân gian như đánh vật, kéo co, thi bắn, múa sư tử, lượn lồng tồng...
Ý nghĩa các hoạt động:
- Sản vật cúng tế liên quan tục mở hội xuống đồng và thờ thành hoàng – Thần Nông, biểu tượng cho sự biết ơn và cầu mùa bội thu.
- Các trò chơi như ném còn, múa sư tử, lượn lồng tồng thể hiện sự vui vẻ, khéo léo, tinh tế và sức sống tươi mới của cộng đồng.
- Người dân qua lễ hội gửi gắm ước mong may mắn, tốt lành, ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, mùa xuân và tình yêu cuộc sống lao động.
Thái độ của người viết: Người viết dành sự trân quý sâu sắc đối với nét văn hóa đặc trưng qua câu văn đậm chất thơ: “Lượn, tiếng nói của tình yêu, tiếng lòng của ngày hội xuân, lành mạnh, trong sáng, đầy sức sống, vang vọng sôi nổi mà êm đềm dưới trời xuân Việt Bắc.”

4. Bài soạn "Hội lồng tồng" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Nội dung chính
Văn bản tái hiện sống động lễ hội Lồng tồng, thể hiện lòng yêu mến sâu sắc của tác giả dành cho những giá trị đậm đà bản sắc dân tộc.
Câu 1 (trang 119, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Tóm tắt ý chính văn bản Hội lồng tồng bằng sơ đồ, tập trung vào thời gian, địa điểm, vùng miền, phần cúng tế và phần vui chơi lễ hội.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý các yếu tố thời gian, địa điểm, vùng miền và các phần của lễ hội.
Lời giải chi tiết:
- Thời gian tổ chức: từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh.
- Địa điểm tổ chức: tại đình thành hoàng.
- Vùng miền có lễ hội: khu vực Việt Bắc.
- Phần cúng tế - lễ: dân làng mang cỗ đến dâng lên Thần Nông; trưng bày sản phẩm nông nghiệp như gà thiến béo, lợn quay, bánh trái được bày biện đẹp mắt.
- Phần vui chơi - hội: trò chơi ném còn, múa sư tử, hát lượn và hát đối đáp.
Câu 2 (trang 119, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Sản vật cúng tế trong hội lồng tồng liên quan thế nào tới tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng - Thần Nông?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Trong những ngày hội lồng tồng cầu mùa… lượn lồng tồng”.
Lời giải chi tiết:
- Các sản vật cúng tế là gà thiến béo, lợn quay, bánh trái...
- Hội lồng tồng gắn liền tục thờ Thần Nông – thành hoàng làng, người có công khai phá đất đai và bảo vệ bản mường. Những lễ vật đều là sản phẩm nông nghiệp thể hiện lòng biết ơn, cầu mong mùa màng thuận lợi, cuộc sống no đủ.
Câu 3 (trang 119, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Văn bản miêu tả những hoạt động nào trong phần hội? Những hoạt động ấy biểu thị phẩm chất, khả năng gì của con người?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Những hoạt động trong hội gồm ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng.
- Các hoạt động thể hiện sự chăm chỉ, cần cù lao động, nhanh nhẹn, khéo léo, kỹ năng đánh võ, hát đối đáp, giàu tình cảm và đặc biệt là niềm yêu thiên nhiên, lao động và nét duyên dáng trong lời ca.
Câu 4 (trang 119, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Người dân gửi gắm mong ước gì khi tổ chức hội lồng tồng?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Hội lồng tồng thể hiện mong ước mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, chăn nuôi thuận lợi và đời sống ấm no. Các hoạt động văn hóa, trò chơi dân gian còn thể hiện khát vọng một cuộc sống vui tươi, lành mạnh, con người khỏe mạnh với tâm hồn phong phú, đặc biệt mong có sức mạnh thể chất và tinh thần để đánh đuổi kẻ thù.
Câu 5 (trang 120, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Lượn, tiếng nói của tình yêu, tiếng lòng của ngày hội xuân, lành mạnh, trong sáng, đầy sức sống, vang vọng sôi nổi mà êm đềm dưới trời xuân Việt Bắc.
Em cảm nhận thế nào về thái độ đánh giá của người viết qua câu văn trên?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ câu văn và thể hiện cảm nhận.
Lời giải chi tiết:
Người viết thể hiện sự yêu thương, trân trọng và ca ngợi hát lượn, biểu hiện tình yêu nồng nhiệt dành cho điệu hát đậm đà bản sắc dân tộc.

5. Bài soạn "Hội lồng tồng" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
I. Tác giả
- Trần Quốc Vượng, Lê Văn Hảo, Dương Tất Từ
II. Tác phẩm Hội Lồng Tồng
- Thể loại: Văn xuôi
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Trích từ tác phẩm "Mùa Xuân và Phong Tục Việt Nam"
- Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm
- Bố cục tác phẩm:
- Phần 1: Từ đầu đến "từng địa phương": Giới thiệu về Hội Lồng Tồng
- Phần 2: Còn lại: Miêu tả chi tiết hội và ý nghĩa
- Giá trị nội dung: Giới thiệu phong tục truyền thống đặc sắc của người dân Việt Bắc
- Giá trị nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả tinh tế, hình ảnh giàu tính biểu tượng
III. Tìm hiểu chi tiết Hội Lồng Tồng
- Bức tranh ngày hội Lồng Tồng:
- Thời gian: Từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh
- "Lồng Tồng" trong tiếng Tày, Nùng nghĩa là xuống đồng, còn gọi là Thần Nông
- Lễ hội cầu mùa, vui xuân, cúng Thần Nông
- Trưng bày sản phẩm nông nghiệp như gà thiến béo, lợn quay, bánh trái...
- Hội nhộn nhịp với nhiều phần chơi: kéo co, đấu vật, thi bắn, đua thuyền, đặc biệt là tung còn, múa sư tử, lượn lồng tồng
- Nam thanh nữ tú tụ họp thành đám lượn hát đối đáp
- Ý nghĩa lễ hội:
- Lượn "lồng tồng" gồm lượn tuồng và lượn sương
- Cầu mùa, giao duyên, gặp gỡ, chúc mừng mùa xuân ấm no hạnh phúc
- Lễ hội thể hiện nét văn hóa đặc sắc mùa xuân Việt Bắc
Câu 1. Tóm tắt ý chính văn bản Hội lồng tồng bằng sơ đồ (thời gian, địa điểm, vùng miền, phần lễ, phần hội)
- Thời gian: Từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh
- Địa điểm: Vùng Việt Bắc
- Phần lễ: Dân làng mang cỗ đến cúng thần nông
- Phần hội: Nhiều trò chơi dân gian như đánh vật, kéo co, thi bắn, đua thuyền, võ dân tộc, đặc sắc nhất là tung còn, múa sư tử, lượn lồng tồng
Câu 2. Sản vật cúng tế trong hội lồng tồng có liên quan gì với tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng - thần nông?
- Lồng Tồng nghĩa là xuống đồng trong tiếng Tày - Nùng
- Thần thành hoàng làng là Thần Nông, người có công khai phá ruộng nương và bảo vệ bản mường
- Hội là dịp trưng bày các sản phẩm nông nghiệp của dân làng để tỏ lòng biết ơn và cầu mùa
Câu 3. Văn bản miêu tả những hoạt động nào trong phần hội? Những hoạt động đó biểu thị phẩm chất và khả năng nào của con người?
- Trò chơi ném còn, múa sư tử, hát lượn lồng tồng
- Biểu thị sức khỏe, khéo léo, tài năng, tình yêu thiên nhiên và lao động, cùng sự duyên dáng trong lời ca
Câu 4. Người dân gửi gắm mong ước gì khi tổ chức lễ hội lồng tồng?
Mong ước mùa màng bội thu, cuộc sống ấm no, hạnh phúc; sức khỏe, tinh thần mạnh mẽ để vượt qua khó khăn.
Câu 5.
Lượn, tiếng nói của tình yêu, tiếng lòng của ngày hội xuân, lành mạnh, trong sáng, đầy sức sống, vang vọng sôi nổi mà êm đềm dưới trời Việt Bắc.
Thái độ người viết thể hiện sự trân trọng và yêu mến nét văn hóa đặc sắc của vùng đất Việt Bắc.

6. Bài soạn "Hội Lồng Tồng" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài viết giới thiệu về hội Lồng Tồng vùng Việt Bắc, diễn ra từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh, mang đậm nét văn hóa truyền thống đặc sắc.
Gợi ý trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 119 SGK Ngữ văn 7 tập 1):
- Thời gian tổ chức: Sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh
- Địa điểm tổ chức: Vùng Việt Bắc
- Các tỉnh có lễ hội: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang
- Phần cúng tế - lễ: Người dân mang cỗ đến cúng thần Nông, sau đó dùng các món ăn như thịt gà, thịt lợn, bánh chưng...
- Phần vui chơi - hội: Các trò chơi dân gian như đánh vật, kéo co, thi bắn, múa sư tử, lượn Lồng Tồng...
Câu 2 (trang 119 SGK):
Sản vật cúng tế tại hội liên quan mật thiết đến tục mở hội xuống đồng và thờ thành hoàng - thần Nông, với các lễ vật như thịt lợn, thịt gà, bánh chưng, hoa quả giống nhau.
Câu 3 (trang 119 SGK):
- Những hoạt động trong phần hội: ném còn, múa sư tử, lượn Lồng Tồng.
- Những hoạt động đó thể hiện phẩm chất vui tươi, tinh tế, duyên dáng, nhạy bén, sáng tạo và khéo léo của người dân.
Câu 4 (trang 119 SGK):
Người dân gửi gắm mong ước may mắn, tốt lành, tôn vinh vẻ đẹp thiên nhiên, mùa xuân, tình yêu và cuộc sống lao động qua lễ hội.
Câu 5 (trang 120 SGK):
Tác giả thể hiện sự thấu hiểu sâu sắc, yêu mến và trân trọng trò chơi dân gian lượn trong hội Lồng Tồng.

Có thể bạn quan tâm

Nếu bạn đã ngán những món ăn thịt quen thuộc, thử ngay cá hồi kho tộ – một lựa chọn vừa lạ mà lại vô cùng hấp dẫn, mang đến sự bất ngờ cho khẩu vị của bạn.

Hướng dẫn tạo mật khẩu bảo vệ thư mục mà không cần sử dụng phần mềm

Có 4 thời điểm quan trọng mà bạn không nên uống nước đá để bảo vệ sức khỏe. Cùng tìm hiểu những thời điểm này để giữ gìn sức khỏe tốt hơn mỗi ngày.

Giá tiêu ngày 8/11/2021 ổn định trong khoảng từ 85.000 đến 87.000 đồng mỗi kilogram.

Bí quyết phân biệt bia thật và bia giả
