Top 6 Bài Soạn Phần "Câu Nghi Vấn" (Tiếp Theo) Lớp 8 Đáng Tham Khảo Nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn "Câu nghi vấn" (tiếp theo) số 4
Câu 1. Bài tập 1, trang 22 - 23, SGK.
Trả lời:
- Một câu nghi vấn có thể không kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nhưng nếu có dấu chấm hỏi thì chắc chắn đó là câu nghi vấn.
- Với câu hỏi về mục đích sử dụng của câu nghi vấn, có thể tham khảo các ý: cầu khiến, khẳng định, phủ định, hoặc bộc lộ cảm xúc (cần làm rõ loại cảm xúc).
Câu 2. Bài tập 2, trang 23 - 24, SGK.
Trả lời:
- Việc xác định câu nghi vấn có thể dựa theo cách làm bài tập 1.
- Với câu hỏi về công dụng, cần phân tích theo các khả năng: hỏi, khẳng định, phủ định, bộc lộ tình cảm.
- Một số câu nghi vấn có thể thay bằng câu khẳng định tương đương. Ví dụ: "Ai dám bảo thảo mộc không có tình mẫu tử?" → "Thảo mộc cũng có tình mẫu tử."
Câu 3. Bài tập 3, trang 24, SGK.
Trả lời:
Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi:
- Bạn kể mình nghe về phim "Cánh đồng hoang" được không?
- (Lão Hạc ơi!) Sao đời lão khổ đến thế?
Câu 4. Bài tập 4, trang 24, SGK.
Trả lời:
Trong nhiều tình huống, câu nghi vấn không đòi hỏi câu trả lời mà chỉ là cách giao tiếp lịch sự. Ví dụ: "Chào chị, đi chợ về à?"
Câu 5. Xác định và phân tích các câu nghi vấn trong đoạn trích.
a) "Từ xưa... đời nào không có?" (Trần Quốc Tuấn) – khẳng định có người trung nghĩa.
b) "Tôi chỉ còn biết khóc... sao được nữa?" (Nam Cao) – thể hiện cảm xúc tuyệt vọng.
→ Các câu trên không nhằm hỏi mà khẳng định/phủ định mạnh mẽ.
Câu 6. Thử đảo trật tự câu: "Sao không bảo nó đến?" để tạo các câu nghi vấn khác. Có nhiều cách sắp xếp nhưng không phải câu nào cũng có nghĩa. Học sinh có thể thi nhóm để tìm ra nhiều cách đúng.
Câu 7. Ví dụ về câu nghi vấn dùng để yêu cầu/chào hỏi:
- Anh có bật lửa không?
- Cậu mới về đấy à?
Câu 8. Tại sao trong đoạn trích từ "Đất rừng phương Nam" lại dùng dấu chấm than?
→ Câu cuối mang hình thức nghi vấn nhưng thể hiện sự cảm thán, không phải câu hỏi thực sự.

2. Bài soạn "Câu nghi vấn" (tiếp theo) số 5
I – NHỮNG KIẾN THỨC CỐT LÕI CẦN GHI NHỚ
1. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ các chức năng mở rộng của câu nghi vấn. Ngoài việc dùng để hỏi, câu nghi vấn còn có thể mang các chức năng như: yêu cầu (cầu khiến), xác nhận (khẳng định), phủ định, hoặc thể hiện cảm xúc của người nói. Đặc biệt, những câu mang các chức năng phụ này không nhất thiết cần câu trả lời từ người nghe.
2. Về mặt hình thức, những câu nghi vấn mang chức năng phụ có thể kết thúc bằng nhiều loại dấu câu như: dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu chấm lửng hoặc dấu chấm thường.
Ví dụ minh họa:
– Trong rạp phim, khi bị làm ồn: “Các cháu có thể nói nhỏ lại không?”
– “Tiền tao có phải vỏ hến đâu mà tao quẳng cho mày bây giờ? Dễ tao hám lãi của mày lắm đấy?” (Ngô Tất Tố)
II – PHẦN LUYỆN TẬP
Câu 1. – Đọc kỹ các đoạn trích, tập trung vào những câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi để xác định câu nghi vấn.
– Tác dụng của chúng chủ yếu là bộc lộ cảm xúc. Ví dụ: đoạn (a) thêm sắc thái ngạc nhiên; (b), (d) mang tính phủ định; (c) là cầu khiến.
Câu 2. – Chú ý các từ như: sao, gì, làm sao, ai để nhận diện câu nghi vấn.
– Các chức năng gồm: hỏi, phủ định, khẳng định, bộc lộ sự băn khoăn.
– Một số câu có thể chuyển sang câu không nghi vấn nhưng giữ nguyên ý nghĩa.
Câu 3. – Đặt 2 câu nghi vấn với mục đích khác nhau:
+ Câu cầu khiến: “Cậu có thể kể cho tớ nghe nội dung bộ phim ‘Sóng ở đáy sông’ được không?”
+ Câu bộc lộ cảm xúc: “Cuộc đời nàng Kiều sao mà truân chuyên đến vậy?”
Câu 4. – Trong các mối quan hệ thân mật, câu nghi vấn có thể được sử dụng như một lời chào tự nhiên, gần gũi và đầy tính kết nối.

3. Bài soạn "Câu nghi vấn" (tiếp theo) số 6
Những kiến thức nền tảng cần ghi nhớ
- Bên cạnh chức năng hỏi – chức năng chính của câu nghi vấn, còn có các chức năng gián tiếp như:
+ Khẳng định một hành động, suy nghĩ.
+ Thể hiện yêu cầu hay đề nghị.
+ Diễn đạt ý phủ định.
+ Thể hiện sự đe dọa, cảnh báo.
+ Bộc lộ cảm xúc, tâm trạng của người nói.
- Khi không mang ý định hỏi, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng thay vì dấu hỏi.
Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo)
III. Các chức năng khác
Xem các đoạn trích sau và trả lời:
a)
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ,
Hồn ở đâu bây giờ?
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
b) Cai lệ không cho chị Dậu nói hết lời, trợn mắt quát tháo:
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu nhà nước mà dám xin khất!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
c) Đê vỡ rồi!… Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?… Lính đâu? Sao bay dám để nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
d) Một người hằng ngày chỉ biết lo cho mình, thế mà khi đọc truyện hay ngâm thơ lại vui, buồn, mừng, giận với những nhân vật xa lạ, chẳng phải đó là minh chứng cho sức mạnh kỳ diệu của văn chương sao?
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
e) Bố tôi sững người, ngỡ ngàng không tin vào mắt mình.
- Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại là nó – cái con Mèo hay lục lọi ấy!
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
Trả lời:
- Câu nghi vấn trong các đoạn:
+ a) Hồn ở đâu bây giờ?
+ b) Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
+ c) Có biết không?… Lính đâu? Sao bay dám để nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
+ d) Há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?
+ e) Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó?
- Các câu nghi vấn này không nhằm hỏi mà thể hiện:
+ a) Cảm xúc tiếc nuối, hoài niệm.
+ b, c) Thái độ đe dọa, quát nạt.
+ d) Ý khẳng định qua hình thức nghi vấn.
+ e) Sự kinh ngạc, bất ngờ.
- Không phải câu nghi vấn nào cũng kết thúc bằng dấu hỏi. Ví dụ: câu nghi vấn thứ hai trong đoạn (e) kết thúc bằng dấu chấm than.
Phần luyện tập
Câu 1 - Trang 22 SGK
Xác định các câu nghi vấn và chức năng của chúng:
a) "Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?" → Bộc lộ cảm xúc, sự xót xa.
b) Cả khổ thơ là chuỗi câu nghi vấn → Thể hiện cảm xúc tiếc nuối, phủ định sự tồn tại của quá khứ hào hùng.
c) "Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?" → Cầu khiến, cảm xúc.
d) "Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?" → Phủ định, cảm xúc.
Câu 2 - Trang 23 SGK
Xét các đoạn trích và xác định câu nghi vấn:
a) “Sao cụ lo xa thế?”, “Tội gì bây giờ nhịn đói…?”, “Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì…?”
b) “Cả đàn bò… chăn dắt làm sao?”
c) “Ai dám bảo thảo mộc… không có tình mẫu tử?”
d) “Thằng bé kia, mày có việc gì?”, “Sao lại đến đây mà khóc?”
- Đặc điểm nhận dạng: sự xuất hiện của từ nghi vấn (như sao, gì, à, ư, không…) và dấu chấm hỏi cuối câu.
- Chức năng:
a) Phủ định gián tiếp.
b) Sự hoài nghi, ngần ngại.
c) Ý khẳng định gián tiếp.
d) Hỏi trực tiếp.
- Các câu (a), (b), (c) có thể được viết lại dưới dạng khẳng định, phủ định, ví dụ:
a) “Cụ không cần lo xa.”
b) “Khó tin thằng bé có thể chăn bò.”
c) “Thảo mộc có tình mẫu tử.”
Câu 3 - Trang 24 SGK
Đặt câu nghi vấn không nhằm mục đích hỏi:
a) “Cậu kể lại nội dung phim hôm qua cho mình nghe được không?” → Yêu cầu.
b) “Chị Dậu ơi, sao chị lại khổ đến thế?” → Cảm xúc, xót xa.
Câu 4 - Trang 24 SGK
Trong giao tiếp đời thường, các câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?”, “Em đi đâu đấy?” không mang mục đích hỏi, mà chỉ là cách mở đầu lời chào, thể hiện sự quan tâm, thân mật giữa những người quen biết. Người nghe thường không cần trả lời đúng nội dung câu hỏi mà có thể đáp lại bằng một lời chào thân mật khác.
Ghi nhớ:
• Câu nghi vấn ngoài việc dùng để hỏi còn có thể biểu đạt ý khẳng định, phủ định, cầu khiến, đe dọa hay bộc lộ tình cảm.
• Trong những trường hợp không nhằm hỏi, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

4. Bài soạn "Câu nghi vấn" (phần tiếp theo) số 1
I. Những chức năng khác của câu nghi vấn
Những câu nghi vấn xuất hiện trong các trích đoạn:
+ “Hồn ở đâu bây giờ?”, “Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?”, “Có biết không?... phép tắc gì nữa à?”, “Một người hằng năm chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… văn chương hay sao?”, “Con gái tôi vẽ đấy ư?”
→ Những câu này tuy có hình thức nghi vấn (dấu hỏi chấm) nhưng không nhằm mục đích hỏi, mà:
a. Thể hiện nỗi tiếc nuối, sự hoài niệm của tác giả.
b. Diễn đạt sự giận dữ, đe dọa từ tên cai lệ.
c. Thể hiện giọng quát nạt, hăm dọa của quan hộ đê.
d. Dùng để khẳng định vai trò thiết yếu của văn chương.
e. Diễn tả sự ngạc nhiên, sửng sốt của người cha.
→ Chúng là câu nghi vấn về hình thức, nhưng dùng để thể hiện cảm xúc hoặc khẳng định, không đòi hỏi sự đáp lại.
II. Phần luyện tập
Bài 1 (SGK trang 22):
a. “Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?” → Sự ngạc nhiên sâu sắc của ông giáo.
b. Dẫn thơ: “Ta say mồi.../ Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” → Bộc lộ niềm tiếc thương về quá khứ hào hùng đã xa.
c. “Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi?” → Diễn đạt sự phủ định tinh tế qua hình ảnh chiếc lá rơi.
d. “Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay?” → Khẳng định những đặc điểm vốn có của quả bóng.
Bài 2 (SGK trang 23):
a. “Sao cụ lo xa quá thế?”, “Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?”, “Ăn mãi hết đi thì lấy gì mà lo liệu?” → Những câu hỏi mang sắc thái khuyên nhủ từ ông giáo, xen lẫn nỗi niềm lo lắng của lão Hạc.
b. “Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?” → Câu nghi vấn dùng để chê bai, thể hiện sự thiếu tin tưởng.
c. “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?” → Câu hỏi khẳng định giá trị thiêng liêng của tình mẫu tử, kể cả trong giới thực vật.
d. “Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?” → Dùng đúng chức năng nghi vấn, nhằm tìm hiểu thông tin.
→ Các câu trên có thể chuyển sang các dạng câu khác nhưng vẫn giữ nguyên chức năng biểu đạt.
Bài 3 (SGK trang 64):
a. “Lan có thể kể cho tớ nghe về phim ‘Người đẹp và quái vật’ cậu xem chiều qua được không?”
b. “Ai dám bảo cuộc đời lão Hạc không đáng thương nào?”
Bài 4 (SGK trang 64):
Những câu: “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?” không thực sự dùng để hỏi mà là hình thức chào hỏi quen thuộc trong giao tiếp thân mật, thể hiện mối quan hệ gần gũi giữa người nói và người nghe.

5. Soạn bài "Câu nghi vấn" (phần kế tiếp) - Phiên bản số 2
Phần I: NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC CỦA CÂU NGHI VẤN
Câu hỏi (trang 21 SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Hãy xem xét các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
a) Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ,
Hồn ở đâu bây giờ?
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
b) Cai lệ không để cho chị Dậu nói hết câu, trợn mắt quát:
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám xin khất!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
c) Đê vỡ rồi!… Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?… Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
d) Một người ngày ngày chỉ lo lắng cho bản thân, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ lại có thể vui, buồn, mừng, giận cùng người ở đâu đâu, vì chuyện ở đâu đâu, chẳng phải đó là minh chứng cho sức mạnh kỳ lạ của văn chương sao?
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
e) Bố tôi ngây người, như không tin vào mắt mình.
- Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
- Câu nghi vấn đó có thật sự dùng để hỏi không? Nếu không, nó mang ý nghĩa gì?
- Nhận xét về dấu câu kết thúc những câu nghi vấn đó (có phải lúc nào cũng là dấu chấm hỏi?).
Trả lời:
- Các câu nghi vấn gồm:
+ a) Hồn ở đâu bây giờ?
+ b) Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
+ c) Có biết không?… Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
+ d) Một người ngày ngày chỉ lo lắng cho bản thân, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ lại có thể vui, buồn, mừng, giận cùng người ở đâu đâu, vì chuyện ở đâu đâu, chẳng phải đó là minh chứng cho sức mạnh kỳ lạ của văn chương sao?
+ e) Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!
- Các câu nghi vấn trên không nhằm để hỏi mà dùng để:
+ Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm (a).
+ Đe doạ (b, c).
+ Khẳng định (d).
+ Bộc lộ sự ngạc nhiên (e).
- Không phải câu nghi vấn nào cũng kết thúc bằng dấu chấm hỏi, ví dụ câu thứ hai trong đoạn (e) kết thúc bằng dấu chấm than.
Phần II: LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 8, tập 2):
Xác định câu nghi vấn trong các đoạn sau. Những câu nghi vấn đó dùng làm gì?
a) Hỡi ơi Lão Hạc! Đến lúc cùng, lão cũng có thể liều như ai… Một người như thế!… Một người khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền làm ma, không muốn liên lụy hàng xóm… Cuộc đời ngày càng buồn…
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng,
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
c) Mỗi chiếc lá rụng là biểu hiện cho cảnh biệt ly. Vậy sự biệt ly không chỉ mang nghĩa buồn, sao ta không ngắm sự biệt ly theo tâm hồn chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
(Khái Hưng, Lá rụng)
d) Thử tưởng tượng quả bóng không bao giờ vỡ, không thể bay mất, cứ còn mãi như vật lì lợm… Ôi, nếu thế thì còn đâu quả bóng bay?
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi)
Trả lời:
- Các câu nghi vấn:
+ a) Con người đáng kính ấy giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
+ b) Tất cả câu trong khổ thơ là câu nghi vấn (trừ thán từ: Than ôi!)
+ c) Sao ta không ngắm sự biệt ly theo tâm hồn chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
+ d) Ôi, nếu thế thì còn đâu quả bóng bay?
- Công dụng câu nghi vấn:
+ (a) Bộc lộ cảm xúc, ngạc nhiên.
+ (b) Mang ý phủ định, bộc lộ tình cảm.
+ (c) Mang ý cầu khiến, bộc lộ tình cảm.
+ (d) Mang ý phủ định, bộc lộ cảm xúc.
Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ văn 8, tập 2):
Xét các đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.
a) - Sao cụ lo xa thế? Cụ còn khỏe, chưa chết đâu mà sợ! Cứ để tiền đó mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì nhịn đói mà để tiền lại?
- Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết thì lúc chết lấy gì lo liệu?
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
(Sọ Dừa)
c) Dưới gốc tre, tua tủa mầm măng nhọn hoắt như mũi gai khổng lồ xuyên qua đất, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kỹ như áo mẹ trùm lần trong ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc không có tình mẫu tử?
(Ngô Văn Phú, Luỹ làng)
d) Vua sai lính đưa em bé vào, phán hỏi:
- Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?
(Em bé thông minh)
Trả lời:
- Các câu nghi vấn:
a) “Sao cụ lo xa thế?”; “Tội gì nhịn đói mà để tiền lại?”; “Ăn mãi hết thì lúc chết lấy gì lo liệu?”
b) Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
c) Ai dám bảo thảo mộc không có tình mẫu tử?
d) “Thằng bé kia, mày có việc gì?”; “Sao lại đến đây mà khóc?”
- Đặc điểm nhận dạng câu nghi vấn là từ nghi vấn và dấu chấm hỏi cuối câu.
- Ý nghĩa câu nghi vấn:
+ (a) Cả ba câu diễn đạt ý phủ định.
+ (b) Thể hiện sự băn khoăn, ngần ngại.
+ (c) Mang ý khẳng định.
+ (d) Dùng để hỏi.
- Các câu nghi vấn ở (a), (b), (c) có thể thay bằng câu khẳng định tương đương:
+ (a) “Cụ không nên lo xa.”; “Không nên nhịn đói để tiền lại.”; “Ăn hết thì lúc chết không có tiền lo liệu.”
+ (b) “Không chắc thằng bé có thể chăn dắt đàn bò.”
+ (c) “Thảo mộc có tình mẫu tử.”
Câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 8, tập 2):
Viết hai câu nghi vấn không nhằm mục đích hỏi.
Trả lời:
a) Cậu kể lại cho mình nghe nội dung phim tối qua được không?
b) Chị Dậu ơi! Sao đời chị lại gặp nhiều buồn đau thế?
Câu 4 (trang 24 SGK Ngữ văn 8, tập 2):
Trong giao tiếp, các câu như "Anh ăn cơm chưa?", "Cậu đọc sách đấy à?", "Em đi đâu đấy?" không phải lúc nào cũng dùng để hỏi. Vậy khi đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ra sao?
Trả lời:
Trong giao tiếp, những câu như: "Anh ăn cơm chưa?", "Cậu đọc sách đấy à?" thường được dùng làm lời chào hỏi thân mật, không nhất thiết yêu cầu trả lời đúng nội dung. Người nghe có thể đáp lại bằng câu chào khác. Mối quan hệ giữa người nói và người nghe thường thân quen, gần gũi.

6. Bài soạn "Câu nghi vấn" (phần tiếp theo) số 3
A. KIẾN THỨC CHỦ ĐẠO
Những chức năng đa dạng
Phân tích các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Đoạn trích a: Câu "Hồn ở đâu bây giờ?" là câu nghi vấn thể hiện cảm xúc hoài niệm sâu sắc.
Đoạn trích b: "Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?" dùng để đe dọa.
Đoạn trích c: "Có biết không? Lính đâu? Sao bây dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?" cũng là câu nghi vấn đe dọa.
Đoạn trích d: Toàn bộ đoạn là câu nghi vấn khẳng định.
Đoạn trích e: "Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!" bộc lộ sự ngạc nhiên.
Trong những trường hợp này, câu nghi vấn không nhằm hỏi đáp mà để bộc lộ cảm xúc, đe dọa, hoặc khẳng định. Câu có thể kết thúc bằng dấu chấm than, dấu chấm hoặc dấu chấm lửng.
Phân tích câu nghi vấn trong các đoạn trích:
- Đoạn a: "Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?"
- Đoạn b: "Ta say ta mồi đứng uống ánh trăng tan? Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Để ta chiếm lấy phần riêng bí mật? Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?"
- Đoạn c: "Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ rơi?"
- Đoạn d: "Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?"
Tác dụng chính: biểu đạt tình cảm, cảm xúc. Câu nghi vấn trong đoạn a có sắc thái ngạc nhiên; đoạn b và d mang sắc thái phủ định; đoạn c thể hiện sắc thái cầu khiến.
Câu 2: Trang 23 SGK Ngữ văn 8, tập 2Phân tích câu nghi vấn:
- Đoạn a: "Sao cụ lo xa quá thế? Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?"
- Đoạn b: "Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?"
- Đoạn c: "Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?"
- Đoạn d: "Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?"
Những câu này đều kết thúc bằng dấu hỏi, có từ để hỏi như thế, sao, ai, gì, và được dùng để:
- Bộc lộ cảm xúc hoài niệm (a)
- Phủ định (b, c)
- Khẳng định (d)
- Bộc lộ ngạc nhiên (e)
Câu "Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại" có thể thay bằng câu khẳng định tương đương: "Bây giờ, lão không thể nhịn đói mà để tiền lại được!"
Câu 3: Trang 24 SGK Ngữ văn 8, tập 2Đặt ví dụ hai câu nghi vấn không nhằm mục đích hỏi:
- Yêu cầu bạn kể lại nội dung phim vừa xem: "Đảo địa ngục" có gì hấp dẫn mà nhiều người xem vậy Trang nhỉ?
- Bộc lộ cảm xúc về số phận nhân vật văn học: "Trời ơi, sao số phận lão Hạc lại bi thảm đến vậy?"
Trong giao tiếp, câu nghi vấn như "Anh ăn cơm chưa?" "Cậu đọc sách đấy à?" "Em đi đâu đấy?" không nhằm hỏi mà dùng để chào hỏi, thể hiện quan tâm, làm quen.
Quan hệ giữa người nói và người nghe thường mang tính xã giao.

Có thể bạn quan tâm

Cách nấu bào ngư hầm thuốc bắc bổ dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho cả gia đình

Chỉ với hai bước đơn giản, bạn có thể giữ bơ chín lâu dài mà không lo bị hư hỏng, đảm bảo vẫn tươi ngon qua nhiều tháng.

Lưu trữ đám mây trên Android: Cách lưu ảnh, video và dữ liệu trực tuyến

Nấm bạch tuyết có thể chế biến thành những món ăn gì ngon miệng? Khám phá ngay 5 món ngon từ nấm bạch tuyết đầy hấp dẫn.

Bánh mì chấm sữa, một món ăn sáng bình dị nhưng đong đầy ký ức tuổi thơ của biết bao thế hệ. Sự kết hợp giữa bánh mì nóng hổi và sữa ngọt ngào là một sự giản đơn nhưng đầy ấm áp mỗi sáng mai.
