7 bài phân tích xuất sắc nhất về thi phẩm 'Thu vịnh' của Nguyễn Khuyến
Nội dung bài viết
4. Bài phân tích mẫu
Nguyễn Khuyến - thi sĩ của mùa thu với những áng thơ Hán Nôm bất hủ. 'Thu vịnh' cùng 'Thu điếu', 'Thu ẩm' tạo thành chùm thơ thu tam tuyệt, đưa tác giả lên đỉnh cao thơ ca viết về thuần phác làng quê Việt. Mỗi nét bút đều phảng phất hồn quê Bình Lục - nơi đồng chiêm trũng ngập nước quanh năm, với những ao chuôm uốn lượn bên rặng tre già ôm ấp mái tranh nghèo.
Bức tranh thu mở ra bằng không gian thăm thẳm:
'Trời thu xanh ngắt mấy từng cao'
Nền trời xanh thẳm nhiều tầng làm nổi bật 'cần trúc lơ phơ' - dáng trúc mảnh mai như chiếc cần câu khẽ đung đưa trong làn gió thu 'hắt hiu'. Sự giao hòa tinh tế giữa trời và trúc tạo nên bản hòa tấu lặng lẽ của tạo vật, nơi động và tĩnh hòa quyện khôn tả.
Hai câu luận đưa ta từ tầng không xuống mặt đất:
'Nước biếc trông như tầng khói phủ'
Làn nước thu phủ sương lam trở nên hư ảo, trong khi 'song thưa' mở lòng đón 'bóng trăng vào' tạo không gian mênh mang. Cảnh vật được khắc họa qua các thời khắc: trưa xanh ngắt, chiều khói sương, đêm trăng thanh - tất cả đều thấm đẫm nỗi niềm thi nhân.
Đến hai câu thực, cảm xúc trào dâng:
'Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái'
Nhịp thơ 4/1/2 như khoảnh khắc giật mình nhận ra hoa thu năm nay sao tựa hoa năm cũ. Tiếng 'ngỗng nước nào' vọng từ tầng không càng khơi sâu nỗi niềm hoài cổ. Cảnh và tình hòa quyện, thi nhân gửi gắm nỗi xót xa thời thế qua từng đường nét thiên nhiên.
Kết thúc bất ngờ:
'Nhân hứng cũng vừa toan cất bút'
'Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào'
Lời thơ như chùng xuống, để ngỏ nỗi tự vấn về nhân cách và tài thơ. 'Thu vịnh' không chỉ là kiệt tác tả cảnh thu mà còn là tấm gương phản chiếu tâm hồn ưu thời mẫn thế của bậc nho sĩ trước vận nước đổi thay. Nghệ thuật ngôn từ đạt đến độ tinh luyện, mỗi câu thơ như nét chấm phá của bức họa thủy mặc đượm hồn dân tộc.

5. Bài phân tích chọn lọc
Bài thơ 'Thu vịnh' của Nguyễn Khuyến khắc họa bức tranh thu quê hương với những hình ảnh giản dị mà đầy thi vị: từ mây trời, ngọn trúc, mặt nước đến ánh trăng và âm thanh quen thuộc của tiếng gió, tiếng ngỗng trời. Qua đó, tác giả gửi gắm những tâm tư sâu kín khó diễn tả, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương đất nước và thiên nhiên một cách tinh tế, uyên thâm hiếm thấy.
Thuộc chùm ba bài thơ thu nổi tiếng (Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm), 'Thu vịnh' được Xuân Diệu đánh giá là bài thơ mang đậm hồn thu nhất. Bài thơ phác họa mùa thu Bắc Bộ với những nét đặc trưng tinh tế, ẩn chứa tâm sự thầm kín của thi nhân:
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mở đầu bằng không gian thu cao rộng với 'trời xanh ngắt' và hình ảnh 'cần trúc lơ phơ' đong đưa trong gió thu 'hắt hiu', tác giả dẫn dắt người đọc từ tầng không xuống mặt đất với 'nước biếc' phủ sương lam và 'song thưa' đón trăng. Cảnh vật hiện lên qua ngòi bút tài hoa vừa chân thực vừa giàu sức gợi.
Hai câu tiếp đưa ta vào thế giới cảm xúc:
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?
Hình ảnh 'hoa năm ngoái' và câu hỏi 'ngỗng nước nào' phản ánh tâm trạng hoài niệm, xa xăm của thi nhân trước dòng chảy thời gian. Kết thúc bài thơ là nỗi băn khoăn:
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
Nguyễn Khuyến cảm thấy 'thẹn' khi so mình với Đào Tiềm - nhà thơ nổi tiếng với khí tiết thanh cao. Điều này thể hiện nhân cách lớn và tấm lòng trung thực của tác giả trước thời cuộc.
'Thu vịnh' không chỉ là kiệt tác văn chương mà còn là tấm gương phản chiếu tâm hồn yêu nước thầm kín của Nguyễn Khuyến. Bài thơ đã khắc họa thành công vẻ đẹp thuần khiết của làng quê Việt Nam, qua đó nuôi dưỡng tình yêu quê hương trong lòng độc giả.

6. Bài phân tích đặc sắc
Nguyễn Khuyến - bậc thầy thơ thu với 'Thu vịnh' cùng 'Thu điếu', 'Thu ẩm' tạo thành bộ tam thơ bất hủ. Bài thơ mở ra khung cảnh đồng chiêm trũng Bình Lục đặc trưng với ao hồ, bờ tre bao bọc - biểu tượng thuần khiết của làng quê Việt:
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Bầu trời thu 'xanh ngắt' nhiều tầng làm nền cho dáng trúc mảnh mai 'lơ phơ' đong đưa. Gió thu 'hắt hiu' mang theo tâm trạng thi nhân, nơi động và tĩnh hòa quyện tinh tế. Hai câu luận tiếp tục dẫn dắt:
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Màu 'nước biếc' phủ sương lam tạo nên vẻ hư ảo, trong khi 'song thưa' mở lòng đón trăng thu. Cảnh vật được khắc họa qua nhiều thời khắc, từ trưa xanh ngắt đến chiều khói sương rồi đêm trăng thanh.
Hai câu thực chứa đựng nỗi niềm:
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?
'Hoa năm ngoái' và câu hỏi 'ngỗng nước nào' phản chiếu tâm trạng hoài cổ. Kết thúc bài thơ là nỗi băn khoăn khi so mình với Đào Tiềm - ẩn dụ về nhân cách và khí tiết.
'Thu vịnh' không chỉ là kiệt tác tả cảnh mà còn là tấm gương phản chiếu tâm hồn ưu thời mẫn thế của bậc nho sĩ, với nghệ thuật ngôn từ đạt đến độ tinh luyện hiếm có.

7. Bài phân tích tinh túy
Nguyễn Khuyến - bậc thầy thơ thu với chùm ba kiệt tác: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm. 'Thu vịnh' mở ra khung cảnh làng quê Bình Lục với đồng chiêm trũng ngập nước, ao chuôm bờ tre - những nét đặc trưng thuần khiết của làng quê Bắc Bộ. Bài thơ bắt đầu từ tầng cao xanh ngắt:
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Bầu trời 'xanh ngắt' nhiều tầng làm nền cho dáng trúc mảnh mai 'lơ phơ' đong đưa. Gió thu 'hắt hiu' mang theo tâm trạng thi nhân, tạo nên sự hòa quyện tinh tế giữa động và tĩnh. Hai câu luận tiếp tục dẫn dắt:
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Màu 'nước biếc' phủ sương lam tạo vẻ hư ảo, trong khi 'song thưa' mở lòng đón trăng thu. Cảnh vật chuyển biến từ trưa xanh ngắt đến chiều khói sương rồi đêm trăng thanh.
Hai câu thực chất chứa nỗi niềm:
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?
'Hoa năm ngoái' và câu hỏi 'ngỗng nước nào' phản chiếu tâm trạng hoài cổ xót xa. Kết thúc bài thơ là nỗi băn khoăn khi so mình với Đào Tiềm - ẩn dụ về nhân cách và khí tiết.
'Thu vịnh' không chỉ là kiệt tác tả cảnh mà còn là tấm gương phản chiếu tâm hồn ưu thời mẫn thế của bậc nho sĩ, với nghệ thuật ngôn từ đạt đến độ tinh luyện hiếm có trong thi ca Việt Nam.

1. Bài phân tích tinh hoa
Nguyễn Khuyến - bậc thầy thơ thu với chùm ba kiệt tác Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm - đã khắc họa thiên nhiên mùa thu quê hương bằng ngòi bút tài hoa, thanh cao và đầy gợi cảm. 'Thu vịnh' được Xuân Diệu đánh giá là bài thơ mang đậm hồn thu nhất với cái thanh, cái trong, cái nhẹ, cái cao của mùa thu xứ Bắc:
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Bức tranh thu mở ra với không gian cao rộng 'xanh ngắt', điểm xuyết bởi dáng trúc mảnh mai 'lơ phơ' đong đưa trong gió thu 'hắt hiu'. Hai câu luận tiếp tục dệt nên cảnh sắc:
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Màu 'nước biếc' phủ sương lam cùng ánh trăng len qua 'song thưa' tạo nên vẻ huyền ảo. Đến hai câu thực, cảm xúc trào dâng:
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?
'Hoa năm ngoái' và tiếng ngỗng xa lạ phản chiếu nỗi niềm hoài cổ. Kết thúc bài thơ là nỗi băn khoăn khi so mình với Đào Tiềm - ẩn dụ về nhân cách và khí tiết.
Qua 'Thu vịnh', Nguyễn Khuyến không chỉ vẽ nên bức tranh thu thanh khiết mà còn gửi gắm tâm sự u uẩn của kẻ sĩ trước thời cuộc. Bài thơ là kiệt tác bất hủ, nuôi dưỡng tình yêu quê hương trong lòng độc giả.

2. Bài phân tích chọn lọc
Nguyễn Khuyến - thi nhân của mùa thu với chùm thơ tam tuyệt Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm. 'Thu vịnh' hiện lên như bức tranh thủy mặc về thu quê với những nét chấm phá tinh tế:
"Trời thu xanh ngắt mấy từng cao.
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu."
Bầu trời 'xanh ngắt' nhiều tầng làm nền cho dáng trúc mảnh mai 'lơ phơ' - nét đặc trưng của thu Bắc Bộ. Hai câu luận tiếp tục dệt nên cảnh sắc:
"Nước biếc trông như tảng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào"
Màu 'nước biếc' phủ sương lam cùng ánh trăng len qua 'song thưa' tạo nên vẻ huyền ảo. Đến hai câu thực, cảm xúc trào dâng:
"Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?"
'Hoa năm ngoái' và tiếng ngỗng xa lạ phản chiếu nỗi niềm hoài cổ. Kết bài là nỗi 'thẹn với ông Đào' - ẩn dụ về nhân cách kẻ sĩ.
Bài thơ không chỉ là kiệt tác tả cảnh mà còn là tấm gương phản chiếu tâm hồn ưu thời mẫn thế của bậc đại nho, với nghệ thuật ngôn từ đạt đến độ tinh luyện.

3. Phân tích tinh hoa
Nguyễn Khuyến - bậc thầy thơ thu với chùm ba kiệt tác Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm đã khắc họa hồn quê Việt qua ngòi bút tinh tế. 'Thu vịnh' mở ra với:
"Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu."
Bầu trời cao vời 'xanh ngắt' điểm xuyết bởi dáng trúc mảnh mai 'lơ phơ' - nét đặc trưng thu Bắc Bộ. Hai câu luận tiếp tục dệt nên cảnh sắc:
"Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào"
Màu 'nước biếc' phủ sương lam cùng ánh trăng len qua 'song thưa' tạo vẻ huyền ảo. Đến hai câu thực:
"Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?"
'Hoa năm ngoái' và tiếng ngỗng xa lạ phản chiếu nỗi niềm hoài cổ. Kết bài là nỗi 'thẹn với ông Đào' - ẩn dụ sâu sắc về nhân cách kẻ sĩ.
Bài thơ không chỉ là kiệt tác tả cảnh mà còn là tấm gương phản chiếu tâm hồn ưu thời mẫn thế của bậc đại nho.

Có thể bạn quan tâm

Cách đánh số trang trong Word từ đầu hoặc từ một trang bất kỳ: Hướng dẫn chi tiết cho bạn.

Top 8 địa chỉ đào tạo trang điểm chuyên nghiệp tại Quận 3, TP. HCM

Cách căn chỉnh văn bản vào giữa ô trong Word và Excel

Top 8 khách sạn “giá hời, dịch vụ ổn” không nên bỏ lỡ tại Quận Phú Nhuận, TP. HCM

Hướng dẫn cách định dạng số trong Excel
