Top 10 Bài phân tích xuất sắc tác phẩm "Thu hứng" - Ngữ văn 10 (SGK Kết nối tri thức)
Nội dung bài viết
1. Phân tích tác phẩm "Thu hứng" - Mẫu phân tích đặc sắc
Đỗ Phủ - đại thi hào thời Đường, cùng với Lý Bạch tạo thành "Lý Đỗ" lừng danh trong thi ca Trung Hoa. Sáng tác của ông là viên ngọc quý trong kho tàng văn học nhân loại. Trong đó, "Thu hứng" nổi bật như bức họa thu ẩn chứa bao tầng cảm xúc.
"Thu hứng" là điển hình cho phong cách thơ Đỗ Phủ: tinh tế, hàm súc mà thâm thúy. Tác phẩm hòa quyện nhuần nhuyễn giữa cảnh và tình, động và tĩnh. Chất thơ Đường hiện lên qua cách nhìn đời đầy tâm trạng của thi nhân. Hoàn cảnh sáng tác gắn với thời kỳ loạn lạc, khi đất nước chưa hết binh đao. Nỗi niềm u uẩn trước thời cuộc được gửi gắm qua từng câu chữ, thấm đẫm nỗi nhớ quê và nỗi đau trước vận nước.
Khổ thơ đầu mở ra không gian thu Quý Châu:
"Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn, vu giáp khí tiêu sâm"
(Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt, khi thu lòa)
Cảnh thu đẹp mà buồn, cô liêu khó tả. Vị trí quan sát từ trên cao cho thấy tâm hồn tinh tế của thi nhân. Rừng phong không đỏ rực mà ẩn hiện trong sương thu, gợi nỗi li biệt. Bức tranh thủy mặc không màu càng tô đậm nỗi u hoài.
Hai câu tiếp chuyển sang không gian dữ dội:
"Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thượng phong vân tiếp địa âm"
(Lưng trời sóng rợn lòng sông thám
Mặt đất mây đùn cửa ải xa)
Nếu khổ đầu là ngoại cảnh tĩnh lặng thì đây chính là tâm trạng dâng trào. Sóng gió nơi biên ải như nỗi lòng người trước cảnh nước nhà điêu linh.
Bốn câu cuối khắc họa nỗi nhớ quê da diết. Hình ảnh khóm cúc, con thuyền gợi nỗi cô đơn, lạc loài. Tiếng chày giặt áo đêm khuya càng khơi sâu nỗi nhớ. Kết cấu bài thơ đan xen cảnh - tình, không - thời gian đầy nghệ thuật. "Thu hứng" xứng đáng là kiệt tác thể hiện tài năng và tấm lòng Đỗ Phủ - một tâm hồn lớn trong thân phận cô đơn.

2. Phân tích tinh tế bài thơ "Thu hứng" - Mẫu phân tích chọn lọc số 5
Đỗ Phủ (712-770), tự Tử Mĩ, quê huyện Củng, Hà Nam - bậc kỳ tài thơ Đường với gia thế Nho học lâu đời. Hơn nghìn bài thơ của ông như những trang sử bi tráng, khiến UNESCO vinh danh là Danh nhân văn hóa thế giới. Giữa những "thi sử" đồ sộ, "Thu hứng" nổi lên như viên ngọc trữ tình - bài đầu trong chùm thơ thu tám bài sáng tác năm 766 khi ông lưu lạc Quý Châu.
Bài thơ là bức tranh thu ảm đạm pha lẫn nỗi niềm thương nước nhớ nhà:
Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt, khí thu lòa
Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm
Mặt đất mây đùn cửa ải xa
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà
Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà
Bốn câu đầu như nét chấm phá tài hoa: rừng phong xơ xác trong sương thu, núi non hiu quạnh, sóng vỗ trùng khơi, mây vần vũ nơi biên ải. Cảnh được cảm nhận từ tầm cao, thấm đẫm nỗi sầu ly loạn. Hai cặp thơ đối nhau chỉn chu: "rừng phong" đối "ngàn non", "sóng rợn" đối "mây đùn", tạo nên bức họa thu vừa hùng vĩ vừa não nề.
Bốn câu sau là tiếng lòng thổn thức: khóm cúc gợi lệ nhớ quê, con thuyền trôi nổi gợi nỗi vô định. Âm thanh chày đập vải cuối bài như tiếng lòng thổn thức, gợi nhớ những người lính nơi biên ải. Nghệ thuật đan xen cảnh - tình, sử dụng đa giác quan cùng bút pháp "tả cảnh ngụ tình" đạt đến độ mẫu mực.
"Thu hứng" kết tinh tài năng Đỗ Phủ: ngôn từ hàm súc, hình ảnh đa tầng ý nghĩa, nhịp thơ như nhịp thổn thức trái tim yêu nước thương dân. Bài thơ không chỉ là kiệt tác văn chương mà còn là tấm gương phản chiếu tâm hồn bậc "Thi thánh" - người suốt đời ôm nỗi đau thời thế nhưng trái tim luôn hướng về quê hương, đất nước.

3. Phân tích tác phẩm "Thu hứng" - Mẫu phân tích chọn lọc số 6
Đỗ Phủ - ngôi sao sáng chói của thi đàn Trung Hoa, để lại di sản thơ ca đồ sộ thấm đẫm tinh thần "yêu nước thương đời". "Thu hứng" (Cảm xúc mùa thu) là viên ngọc quý trong kho tàng thơ Đường, phản ánh tâm hồn đa cảm của thi nhân trước sự biến chuyển của đất trời và nỗi niềm thời thế.
Bài thơ mở ra bức tranh thu ảm đạm nơi đất khách, thấm đượm nỗi sầu ly hương:
Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt, khí thu lòa
Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm
Mặt đất mây đùn cửa ải xa
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà
Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà
Bốn câu đầu như nét bút tài hoa vẽ nên không gian thu hùng vĩ mà hiu quạnh: rừng phong xơ xác, núi non ảm đạm, sóng vỗ trùng điệp, mây vần vũ nơi biên ải. Cảnh được cảm nhận từ tầm cao, thấm đẫm nỗi sầu thế sự.
Bốn câu sau là tiếng lòng thổn thức: khóm cúc gợi lệ nhớ quê, con thuyền cô độc gợi nỗi vô định. Âm thanh chày đập vải trong hoàng hôn như khúc bi ca về thân phận lưu lạc. Nghệ thuật đối chỉnh, hình ảnh giàu sức gợi cùng bút pháp "tả cảnh ngụ tình" đạt đến độ tinh xảo.
"Thu hứng" không chỉ là kiệt tác văn chương mà còn là tấm gương phản chiếu tâm hồn bậc "Thi thánh" - người suốt đời ôm nỗi đau thời cuộc nhưng trái tim luôn hướng về quê hương, đất nước. Bài thơ mãi mãi là viên ngọc quý trong kho tàng thi ca nhân loại.

4. Phân tích chuyên sâu bài "Thu hứng" - Mẫu phân tích đặc sắc số 7
Đỗ Phủ - ngọn núi vĩ đại của thi ca Trung Hoa, dù từng giữ chức quan nhưng cuộc đời chìm nổi trong cảnh loạn li. "Thu hứng" không chỉ là bức tranh thu ảm đạm mà còn là tấm gương phản chiếu tâm trạng u uất của thi nhân, đồng thời thể hiện tinh hoa nghệ thuật thơ Đường.
Bốn câu đầu mở ra không gian thu hùng vĩ:
Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt, khí thu lòa
Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm
Mặt đất mây đùn cửa ải xa
Cảnh thu được quan sát từ tầm cao, với rừng phong xơ xác trong sương thu, núi non âm u, sóng vỗ trùng điệp và mây vần vũ nơi biên ải. Những hình ảnh này không chỉ tả cảnh mà còn thấm đẫm nỗi sầu thế sự.
Bốn câu sau bộc lộ nỗi lòng thi nhân:
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà
Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà
Hình ảnh khóm cúc và con thuyền cô độc trở thành biểu tượng cho nỗi nhớ quê da diết. Âm thanh chày đập vải trong hoàng hôn như tiếng lòng thổn thức trước thân phận lưu lạc.
Bài thơ kết tinh tài năng Đỗ Phủ: ngôn ngữ hàm súc, hình ảnh đa tầng ý nghĩa, nhịp thơ như nhịp trái tim đau đáu nỗi niềm. "Thu hứng" không chỉ là kiệt tác văn chương mà còn là lời tố cáo chiến tranh phi nghĩa và khát vọng hòa bình. Tác phẩm mãi mãi là viên ngọc quý trong kho tàng văn học nhân loại.

5. Phân tích tinh hoa bài "Thu hứng" - Mẫu phân tích xuất sắc số 8
"Thu hứng" - viên ngọc quý trong chùm thơ thu của Đỗ Phủ, đại thi hào đời Đường. Bài thơ mang nét độc đáo riêng khi khắc họa mùa thu qua lăng kính tâm trạng u uất của kẻ tha hương.
Bốn câu đầu mở ra không gian thu kỳ vĩ mà ảm đạm:
Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt khí thu lòa
Lưng trời sóng gợn lòng sông thẳm
Mặt đất mây đùn cửa ải xa
Khác với hình ảnh thu lãng mạn thường thấy, rừng phong ở đây chìm trong sương thu "điêu thương". Những địa danh như núi Vu, kẽm Vu hiểm trở càng tô đậm nỗi buồn nơi biên ải.
Bốn câu sau chất chứa tâm sự:
Khóm cúc tuôn đôi dòng lệ cũ
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà
Lạnh lùng giục kẻ tay đao thước
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà
Hình ảnh khóm cúc rơi lệ và con thuyền cô độc trở thành biểu tượng cho nỗi nhớ quê da diết. Tiếng chày đập vải trong hoàng hôn như lời ai oán về thân phận lưu lạc.
Bài thơ phá vỡ khuôn mẫu Đường thi thông thường, kết hợp nhuần nhuyễn giữa tả cảnh và bộc bạch tâm trạng. Chất hiện thực sâu sắc đã tạo nên sức sống trường tồn cho tác phẩm.

6. Phân tích tác phẩm "Thu hứng" - Mẫu phân tích tinh tế số 9
Đỗ Phủ - bậc "Thi thánh" của văn học Trung Hoa, để lại di sản hơn 1500 bài thơ bất hủ. "Thu hứng" - viên ngọc sáng nhất trong chùm thơ thu tám bài, thể hiện nỗi nhớ quê da diết giữa cảnh loạn li sau nội chiến An Lộc Sơn.
Bài thơ mở ra bằng bức tranh thu ảm đạm:
Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt, khí thu lòa
Sương thu trắng xóa bao phủ rừng phong, núi non âm u tạo nên khung cảnh lạnh lẽo, tiêu điều. Hai câu tiếp theo đẩy cảm xúc lên cao trào:
Lưng trời sóng vọt lòng sông thẳm
Mặt đất mây vần cửa ải xa
Bốn câu sau tập trung bộc lộ tâm trạng:
Khóm cúc tuôn dòng lệ cũ
Con thuyền buộc mối tình nhà
Lạnh lùng giục tay dao thước
Thành Bạch chày vang bóng tà
Hình ảnh khóm cúc rơi lệ và con thuyền cô độc trở thành biểu tượng cho nỗi nhớ quê khắc khoải. Âm thanh chày đập vải như tiếng lòng thổn thức trước thân phận lưu lạc.
Bài thơ kết tinh tài năng Đỗ Phủ: ngôn từ hàm súc, hình ảnh đa tầng ý nghĩa, nhịp thơ như nhịp trái tim đau đáu nỗi niềm. "Thu hứng" không chỉ là kiệt tác văn chương mà còn là tấm gương phản chiếu thời đại loạn li.

7. Phân tích sâu sắc bài "Thu hứng" - Mẫu phân tích chọn lọc số 10
Đỗ Phủ (712-770) - bậc "Thi thánh" của văn học Trung Hoa, để lại di sản thơ ca đồ sộ phản ánh thời đại loạn li. "Thu hứng" - bài đầu trong chùm thơ thu tám bài, sáng tác năm 766 khi tác giả lưu lạc tại Quỳ Châu, vừa là bức tranh thu ảm đạm vừa là tấm gương tâm trạng u uất.
Bốn câu đầu khắc họa cảnh thu hùng vĩ mà bi thương:
Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt, khí thu lòa
Lưng trời sóng vọt lòng sông thẳm
Mặt đất mây vần cửa ải xa
Rừng phong xơ xác trong sương thu trắng xóa, núi non âm u tạo nên khung cảnh lạnh lẽo. Sóng vỗ trời cao, mây giăng mặt đất - sự vận động đối nghịch tạo nên bức tranh thu vừa hùng vĩ vừa ngột ngạt.
Bốn câu sau bộc lộ tâm trạng:
Khóm cúc tuôn dòng lệ cũ
Con thuyền buộc mối tình nhà
Lạnh lùng giục tay dao thước
Thành Bạch chày vang bóng tà
Hình ảnh khóm cúc rơi lệ và con thuyền cô độc trở thành biểu tượng cho nỗi nhớ quê khắc khoải. Âm thanh chày đập vải như tiếng lòng thổn thức trước thân phận lưu lạc.
Bài thơ kết tinh tài năng Đỗ Phủ: bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện, ngôn ngữ hàm súc mà giàu sức gợi. "Thu hứng" không chỉ là kiệt tác văn chương mà còn là bức thông điệp về tình yêu quê hương đất nước.

8. Phân tích tinh tế bài "Thu hứng" - Mẫu phân tích kinh điển số 1
Đỗ Phủ - bậc "Thi thánh" của thơ Đường, để lại di sản thơ ca phản ánh hiện thực xã hội Trung Hoa thời loạn lạc. "Thu hứng" (Cảm xúc mùa thu), bài đầu trong chùm thơ tám bài sáng tác năm 766 khi ông lưu lạc Quý Châu, vừa là bức tranh thu ảm đạm vừa là tiếng lòng u uất trước cảnh nước mất nhà tan.
Bài thơ mở ra bằng cảnh thu hùng vĩ mà bi thương:
Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt, khí thu lòa
Lưng trời sóng vọt lòng sông thẳm
Mặt đất mây vần cửa ải xa
Rừng phong xơ xác trong sương thu, núi non âm u tạo nên khung cảnh lạnh lẽo. Sóng vỗ trời cao, mây giăng mặt đất - sự vận động đối nghịch phản chiếu tâm trạng ngột ngạt của thi nhân.
Bốn câu sau bộc lộ nỗi lòng:
Khóm cúc tuôn dòng lệ cũ
Con thuyền buộc mối tình nhà
Lạnh lùng giục tay dao thước
Thành Bạch chày vang bóng tà
Hình ảnh khóm cúc rơi lệ và con thuyền cô độc trở thành biểu tượng cho nỗi nhớ quê khắc khoải. Âm thanh chày đập vải như tiếng lòng thổn thức trước thân phận lưu lạc.
Bài thơ kết tinh tài năng Đỗ Phủ: kết cấu chặt chẽ, ngôn ngữ hàm súc, bút pháp "tả cảnh ngụ tình" điêu luyện. "Thu hứng" không chỉ là kiệt tác văn chương mà còn là tấm gương phản chiếu tâm hồn lớn - một trái tim suốt đời đau đáu nỗi niềm dân nước.

9. Phân tích chuyên sâu bài "Thu hứng" - Mẫu phân tích tinh tế số 2
"Thu hứng" của Đỗ Phủ là kiệt tác thơ Đường kết tinh tinh hoa nghệ thuật "tả cảnh ngụ tình". Bài thơ hòa quyện nhuần nhuyễn giữa cảnh và tâm, động và tĩnh, tạo nên bức tranh thu vừa hùng vĩ vừa bi tráng.
Bốn câu đầu khắc họa cảnh thu đặc sắc:
Rừng phong sương phủ trắng xóa
Núi non hiu hắt khí thu
Sóng vọt lưng trời thăm thẳm
Mây giăng mặt đất âm u
Những hình ảnh đối lập tạo nên bức tranh vừa hoành tráng vừa ngột ngạt, phản chiếu tâm trạng u uất của thi nhân trước thời cuộc loạn ly.
Bốn câu sau bộc lộ nỗi lòng:
Khóm cúc tuôn dòng lệ cũ
Con thuyền buộc mối tình nhà
Lạnh lùng giục tay dao thước
Thành Bạch chày vang chiều tà
Hình ảnh khóm cúc và con thuyền trở thành biểu tượng cho nỗi nhớ quê khắc khoải. Âm thanh chày đập vải như tiếng lòng thổn thức trước thân phận lưu lạc.
Bài thơ thể hiện tài năng bậc thầy của Đỗ Phủ trong việc hòa quyện giữa ngoại cảnh và nội tâm. "Thu hứng" xứng đáng là viên ngọc quý trong kho tàng thơ Đường, mãi mãi tỏa sáng vẻ đẹp nghệ thuật và chiều sâu tư tưởng.

10. Phân tích tinh hoa bài "Thu hứng" - Mẫu phân tích xuất sắc số 3
Đỗ Phủ (712-770) - bậc "Thi thánh" của thơ Đường, để lại di sản thơ ca phản ánh hiện thực xã hội Trung Hoa thời loạn lạc. "Thu hứng" (Cảm xúc mùa thu) là kiệt tác kết tinh tài năng và tâm hồn lớn của ông.
Bài thơ mở ra bằng bức tranh thu hùng vĩ mà bi thương:
Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt, khí thu lòa
Lưng trời sóng vọt lòng sông thẳm
Mặt đất mây vần cửa ải xa
Rừng phong xơ xác trong sương thu, núi non âm u tạo nên khung cảnh lạnh lẽo. Sóng vỗ trời cao, mây giăng mặt đất - sự vận động đối nghịch phản chiếu tâm trạng ngột ngạt của thi nhân.
Bốn câu sau bộc lộ nỗi lòng:
Khóm cúc tuôn dòng lệ cũ
Con thuyền buộc mối tình nhà
Lạnh lùng giục tay dao thước
Thành Bạch chày vang bóng tà
Hình ảnh khóm cúc rơi lệ và con thuyền cô độc trở thành biểu tượng cho nỗi nhớ quê khắc khoải. Âm thanh chày đập vải như tiếng lòng thổn thức trước thân phận lưu lạc.
Bài thơ kết tinh tài năng Đỗ Phủ: kết cấu chặt chẽ, ngôn ngữ hàm súc, bút pháp "tả cảnh ngụ tình" điêu luyện. "Thu hứng" không chỉ là kiệt tác văn chương mà còn là tấm gương phản chiếu tâm hồn lớn - một trái tim suốt đời đau đáu nỗi niềm dân nước.

Có thể bạn quan tâm

Cách nhận biết ai đó đã chặn bạn trên Facebook một cách chính xác

Bí quyết duy trì sự tập trung hiệu quả

Hướng dẫn Tải Minecraft Miễn Phí

Cách nhận biết khi ai đó chụp màn hình tin nhắn trên Facebook và Instagram

Bí quyết ghim bài viết nổi bật trên Facebook
