Top 6 bài soạn "Tập làm thơ bốn chữ" lớp 6 đặc sắc nhất
Nội dung bài viết
1. Bài soạn "Tập làm thơ bốn chữ" số 4
Kiến thức trọng tâm
- Khái niệm: Thơ bốn chữ là thể thơ có mỗi câu gồm bốn tiếng, phổ biến trong văn học thiếu nhi và dễ vận dụng.
- Đặc điểm:
+ Mỗi dòng gồm 4 chữ.
+ Thường chia thành khổ 4 dòng.
+ Gieo vần đa dạng: vần chân, vần lưng, vần cách, vần liền.
+ Nhịp phổ biến: 2/2, dễ kể chuyện và miêu tả.
Hướng dẫn học bài
I. Chuẩn bị ở nhà
1 - Trang 84 SGK:
Liệt kê các bài thơ bốn chữ khác ngoài bài “Lượm”. Ví dụ:
Mùa thu của em
Là vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời êm
Những vần tương ứng: em – êm, em – en
2 - Trang 84 SGK:
Phân biệt vần chân và vần lưng qua đoạn thơ:
Mây lưng chừng hàng
Về ngang lưng núi
Ngàn cây nghiêm trang
Mơ màng theo bụi
→ Vần chân: hàng – trang; vần lưng: lưng – lưng, ngang – màng
3 - Trang 85 SGK:
So sánh vần liền và vần cách:
Cháu đi đường cháu
Chú lên đường xa
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà
→ Vần liền: cháu – sáu, xa – nhà
Nghé hành nghé hẹ
Nghé chẳng theo mẹ
Thì nghé theo đàn
Nghé chớ đi càn
→ Vần cách: hẹ – mẹ, đàn – càn
4 - Trang 85 SGK:
Sửa sai đoạn thơ “Chị em” – Lưu Trọng Lư:
→ Sửa: “Để em ngồi cạnh”, “Cách mấy con sông”
5 - Trang 85 SGK:
Viết bài thơ bốn chữ kể chuyện, miêu tả:
Em yêu màu đỏ
Như máu con tim
Lá cờ tổ quốc
Khăn quàng đội viên
...
II. Thực hành trên lớp
1 - Trang 86 SGK: Trình bày đoạn thơ và phân tích vần, nhịp.
Ví dụ:
Hạt nắng mênh mang
Thắp lửa hai hàng
Lòng như gió bay
Một màu phượng cháy
→ Vần chân: mang – hàng; bay – cháy
2-3 - Trang 86 SGK: Nhận xét, sửa chữa bài làm của học sinh.


2. Bài soạn "Tập làm thơ bốn chữ" số 5
I. NỘI DUNG TRỌNG TÂM
1. Thể thơ bốn chữ là thể thơ truyền thống Việt Nam, có mặt từ lâu đời, thường thấy trong ca dao, tục ngữ và đặc biệt là trong các bài vè – thể thơ rất phù hợp để kể chuyện (theo Bùi Văn Nguyên – Hà Minh Đức, *Thơ ca Việt Nam, hình thức và thể loại*, NXB KHXH, Hà Nội, 1971).
2. Đặc điểm nghệ thuật:
- Gieo vần: Kết hợp vần lưng và vần chân linh hoạt, sử dụng vần liền, vần cách.
- Nhịp thơ: Chủ yếu là nhịp 2/2.
II. LUYỆN TẬP KĨ NĂNG
Bài 1: Hãy nêu một đoạn thơ bốn chữ và tìm những từ có vần giống nhau.
Gợi ý:
“Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa…”
(Trần Đăng Khoa)
Các vần giống nhau: ta – ba – sa, sáu – nấu, cờ – bờ.
Bài 2: Xác định vần chân và vần lưng trong đoạn thơ:
“Mây lưng chừng hàng
Về ngang lưng núi
Ngàn cây nghiêm trang
Mơ màng theo bụi.”
(Xuân Diệu)
→ Vần lưng: hàng – ngang, trang – màng. Vần chân: núi – bụi.
Bài 3: Phân biệt vần liền và vần cách trong hai đoạn thơ sau:
“Cháu đi đường cháu
Chú đi đường ra
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà.”
(Tố Hữu)
“Nghé hành nghé hẹ
Nghé chẳng theo mẹ
Thì nghé theo đàn
Nghé chớ đi càn
Kẻ gian nó bắt.”
(Đồng dao)
→ Đoạn Tố Hữu: vần cách. Đoạn đồng dao: vần liền.
Bài 4: Điền từ đúng vào hai chỗ sai trong đoạn thơ (trích từ *Chị em* – Lưu Trọng Lư):
“Em bước vào đây
Gió hôm nay lạnh
Chị đốt than lên
Để em ngồi cạnh
Nay chị lấy chồng
Ở mãi Giang Đông
Dưới làn mây trắng
Cách mấy con sông.”
Bài 5: Sáng tác một bài thơ bốn chữ với nội dung kể chuyện hay miêu tả sự vật, con người, tùy chọn cách gieo vần.


3. Bài soạn "Tập làm thơ bốn chữ" số 6
I. Chuẩn bị tại nhà: Tập làm thơ bốn chữ
Câu 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Một đoạn thơ bốn chữ khác ngoài bài “Lượm”:
Gió thổi vi vu,
Thành quách hoang vu,
Chủ nhân đi vắng,
Tiếng gươm rừng thu.
(Hàn Mặc Tử)
→ Các từ vần với nhau: vu – thu.
Câu 2: Vần chân và vần lưng:
- Vần chân: núi – bụi (-ui)
- Vần lưng: hàng – ngang (-ang)
Câu 3: Phân biệt gieo vần liền và vần cách
*Gieo vần liền*:
Nghé hành nghé hẹ
Nghé chẳng theo mẹ
Thì nghé theo đàn
Nghé chớ đi càn
Kẻ gian nó bắt.
(Đồng dao)
*Gieo vần cách*:
Cháu đi đường cháu
Chú lên đường ra
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà.
(Tố Hữu)
Câu 4: Sửa lỗi từ ngữ cho đúng vần và ngữ nghĩa
“Em bước vào đây
Gió hôm nay lạnh
Chị đốt than lên
Để em ngồi cạnh.”
“Nay chị lấy chồng
Ở mãi Giang Đông
Dưới làn mây trắng
Cách mấy con sông.”
Câu 5: Tự sáng tác một bài thơ hoặc đoạn thơ bốn chữ, kể chuyện hoặc miêu tả tùy chọn vần:
Mẹ sinh em bé
Em khóc oe oe
Cả nhà nghe tiếng
Cười vui cả ngày.
II. Thực hành làm thơ trên lớp
Câu 1: Nhắc lại bài thơ đã chuẩn bị:
Mẹ sinh em bé
Em khóc oe oe
Cả nhà nghe tiếng
Cười vui cả ngày.
→ Vần: bé – oe
→ Nhịp: 2/2
Câu 2: Nêu ưu, nhược điểm trong bài thơ.
Câu 3: Góp ý sửa chữa bài thơ.
Câu 4: Đánh giá và phân loại chất lượng bài thơ.


4. Bài soạn "Tập làm thơ bốn chữ" số 1
I. Chuẩn bị ở nhà
Câu 1 (Trang 84 SGK Ngữ văn 6, tập 2):
Thơ bốn chữ tiêu biểu bên cạnh bài “Lượm”:
Mùa thu của em
Là vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời êm
Mùa thu của em
Lá xanh cốm mới
Mùi hương như gọi
Từ màu lá sen
(Quang Huy)
→ Vần: em – êm, em – en.
Câu 2 (Trang 83):
Vần chân: hàng – trang
Vần lưng: lưng – lưng, ngang – màng
Câu 3 (Trang 84):
Phân biệt cách gieo vần:
- Vần liền: từ gieo vần nằm kề nhau như: cháu – sáu, ra – nhà
- Vần cách: từ gieo vần bị ngắt quãng như: hẹ – mẹ, đàn – càn
Câu 4 (Trang 85):
Sửa lại từ ngữ cho phù hợp:
- “Để em ngồi cạnh” thay cho “Để em ngồi sưởi”
- “Cách mấy con sông” thay cho “Cách mấy con đò”
Câu 5 (Trang 86):
Tham khảo đoạn thơ cảm xúc:
Em yêu màu đỏ
Như máu con tim
Lá cờ tổ quốc
Khăn quàng đội viên
Em yêu màu xanh
Đồng bằng, rừng núi
Biển đầy cá tôm
Bầu trời cao vợi
Em yêu màu vàng
Lúa đồng chín rộ
Hoa cúc mùa thu
Nắng trời rực rỡ
(Phạm Đình Ân)
II. Thực hành tại lớp
Bài 1 (Trang 85):
Ví dụ bài thơ 4 chữ có gieo vần:
Hạt nắng mênh mang
Thắp lửa hai hàng
Lòng như gió bay
Một màu phượng cháy
→ Vần chân: mang – hàng; bay – cháy


5. Bài soạn "Tập làm thơ bốn chữ" số 2
I. Kiến thức nền tảng
Khi thực hiện bài tập, hãy dành thời gian đọc kỹ phần Đọc thêm về thơ bốn chữ ngay sau bài “Lượm” (Bài 24, trang 77 SGK Ngữ văn 6, tập 2).
Câu 1: Hãy kể tên những bài thơ bốn chữ khác mà em biết và nêu các từ có vần giống nhau trong đó.
Gợi ý:
Mùa thu của em
Là vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời êm
Mùa thu của em
Lá xanh cốm mới
Mùi hương như gọi
Từ màu lá sen
(Quang Huy)
→ Các vần giống nhau: em – êm, em – en
Câu 2: Hãy xác định vần chân và vần lưng trong đoạn thơ sau:
Mây lưng chừng hàng
Về ngang lưng núi
Ngàn cây nghiêm trang
Mơ màng theo bụi
(Xuân Diệu)
→ Vần chân: hàng – trang, núi – bụi
→ Vần lưng: chừng – lưng, ngang – màng
Câu 3: Phân biệt đoạn gieo vần liền và đoạn gieo vần cách.
Đoạn 1:
Cháu đi đường cháu
Chú lên đường ra
Đến ngày tháng sáu
Chợt nghe tin nhà
(Tố Hữu)
Đoạn 2:
Nghé hành nghé hẹ
Nghé chẳng theo mẹ
Thì nghé theo đàn
Nghé chớ đi càn
Kẻ gian nó bắt
(Đồng dao)
→ Vần liền: cháu – sáu, ra – nhà
→ Vần cách: hẹ – mẹ, đàn – càn
Câu 4: Tìm lỗi và sửa hai từ sai vần trong đoạn thơ dưới đây:
Em bước vào đây
Gió hôm nay lạnh
Chị đốt than lên
Để em ngồi sưởi
Nay chị lấy chồng
Ở mãi Giang Đông
Dưới làn mây trắng
Cách mấy con đò
Đáp án:
- Sửa “sưởi” thành “cạnh”: Để em ngồi cạnh
- Sửa “đò” thành “sông”: Cách mấy con sông
Câu 5: Hãy làm một đoạn thơ bốn chữ mang nội dung miêu tả hoặc kể chuyện.
Tham khảo:
Em yêu màu đỏ
Như máu con tim
Lá cờ tổ quốc
Khăn quàng đội viên
Em yêu màu xanh
Đồng bằng, rừng núi
Biển đầy cá tôm
Bầu trời cao vợi
Em yêu màu vàng
Lúa đồng chín rộ
Hoa cúc mùa thu
Nắng trời rực rỡ
(Phạm Đình Ân)
II. Rèn luyện kỹ năng
1. Đọc bài thơ 4 chữ đã soạn ở nhà, nêu nội dung và đặc điểm vần, nhịp:
Hạt nắng mênh mang
Thắp lửa hai hàng
Lòng như gió bay
Một màu phượng cháy
→ Vần chân: mang – hàng, bay – cháy
2. Cả lớp nhận xét ưu nhược điểm bài làm
3. Học sinh tự chỉnh sửa theo góp ý
4. Giáo viên tổng kết, nhận xét và xếp loại


6. Bài soạn "Tập làm thơ bốn chữ" số 3
PHẦN CHUẨN BỊ
Câu 1. Ngoài bài thơ Lượm, em có thể tìm thấy nhiều tác phẩm thơ bốn chữ khác. Một ví dụ tiêu biểu là bài Tiếng võng kêu của Trần Đăng Khoa với âm điệu đều đặn, dịu dàng như những nhịp võng đưa:
Kẽo cà kẽo kẹt
Tay em đưa đều
Đầy tiếng võng kêu.
Mênh mang trưa hè
Chim co chân ngủ
Lim dim cành tre.
Những tiếng vần cùng nhau: đều – kêu, hè – tre.
Câu 2. Đoạn thơ dưới đây có sự hòa quyện tinh tế giữa vần lưng và vần chân:
Mây lưng chừng hàng
Về ngang lưng núi
Ngàn cây nghiêm trang
Mơ màng theo bụi.
– Vần chân: hàng – trang, núi – bụi
– Vần lưng: chừng – lưng, ngang – màng
Câu 3. Phân biệt vần liền và vần cách qua hai đoạn thơ:
– Gieo vần liền (liên tục):
Nghé hành nghé hẹ
Nghé chẳng theo mẹ
Thì nghé theo đàn
Nghé chớ đi càn
– Gieo vần cách (cách quãng):
Cháu đi đường cháu
Chú lên đường xa
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà.
Câu 4. Một đoạn thơ trong bài Chị em của Lưu Trọng Lư bị chép sai. Cần thay thế để vần điệu hài hòa hơn:
Em bước vào đây
Gió hôm nay lạnh
Chị đốt than lên
Để em ngồi cạnh
Nay chị lấy chồng
Ở mãi Giang Đông
Dưới làn mây trắng
Cách mấy con sông.
Câu 5. Bài thơ bốn chữ tham khảo – Kể chuối miền Nam (Trần Ngọc Hưởng):
Ngàn cây như hội
Đất mặt quê mình
Kể sao hết chuối
Ngát một màu xanh.
...
Vườn xanh mát rượi
Quê mình mênh mông.


Có thể bạn quan tâm

Hướng dẫn chi tiết cách xóa tài khoản Tinder vĩnh viễn

5 Máy Ảnh Du Lịch Canon Đỉnh Cao Bạn Nên Biết

Bí quyết chọn ghế cửa sổ trên máy bay Bamboo Airways

Lịch cắt tóc 2025 đầy may mắn - Khám phá ngày đẹp để cắt tóc trong năm 2025

Tổng hợp những mẫu Poster bảo vệ môi trường đẹp và ý nghĩa nhất
